Đã đi xuất khẩu lao động thì có phải đóng thuế đất thổ cư đối với đất tại Việt Nam nữa không?
Nội dung chính
Đất thổ cư có phải là đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?
Theo quy định của pháp luật hiện hành, mặc dù không có định nghĩa cụ thể về "đất thổ cư," nhưng thuật ngữ này thường được hiểu là đất ở.
Đất thổ cư là loại đất dùng để xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ nhu cầu sinh hoạt của con người trong một thửa đất.
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 9 Luật Đất đai 2024, đất thổ cư thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, bao gồm cả đất thổ cư ở nông thôn và đất thổ cư ở đô thị, với mục đích sử dụng chủ yếu để xây dựng nhà ở và các hoạt động phục vụ đời sống.
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 đã nêu rõ đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị là một trong những đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, đất thổ cư là đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, dù là đất ở nông thôn hay đô thị, cũng sẽ phải chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Đi xuất khẩu lao động có phải đóng thuế đất thổ cư không? (HÌnh từ Internet)
Đã đi xuất khẩu lao động thì có phải đóng thuế đất thổ cư đối với đất tại Việt Nam nữa không?
Như đã đề cập, thuế đất thổ cư được hiểu là thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với đất thổ cư là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất. (khoản 1 Điều 4 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010).
Bên cạnh đó, tại Điều 9 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định các trường hợp được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, đối với đất ở thì được miễn thuế trong trường hợp:
(1) Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
(2) Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sĩ; con của liệt sĩ được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.
(3) Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo quy định của Chính phủ.
(4) Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới.
(5) Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.
Như vậy, khi đi xuất khẩu lao động mà người này vẫn là người sử dụng đất thổ cư tại Việt Nam thì vẫn phải đóng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Việc đi xuất khẩu lao động không ảnh hưởng đến việc nộp thuế.
Nếu như không thuộc trường hợp được miễn thuế thì người sử dụng đất vẫn phải nộp thuế theo quy định.
Đi xuất khẩu lao động không thuộc trường hợp miễn thuế thì phải đóng thuế đất thổ cư tại Việt Nam với thuế suất bao nhiêu?
Căn cứ khoản 1 Điều 7 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định về thuế suất đối với đất ở như sau:
(1) Đất thổ cư bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau
BẬC THUẾ | DIỆN TÍCH ĐẤT TÍNH THUẾ (m2) | THUẾ SUẤT (%) |
1 | Diện tích trong hạn mức | 0,03 |
2 | Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức | 0,07 |
3 | Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức | 0,15 |
(2) Đất thổ cư nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%.
Theo nội dung đã phân tích phía trên, nếu người lao động đi xuất khẩu lao động và không thuộc trường hợp miễn thuế, họ vẫn phải đóng thuế sử dụng đất thổ cư tại Việt Nam.
Thuế suất áp dụng cho đất thổ cư được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần, với mức thuế suất 0,03% đối với diện tích đất trong hạn mức, 0,07% đối với phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức và 0,15% đối với phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức. Đối với các loại đất thổ cư như nhà nhiều tầng, chung cư hoặc công trình dưới mặt đất, thuế suất áp dụng là 0,03%.