Đất tôn giáo có được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất?
Nội dung chính
Đất tôn giáo thuộc nhóm đất nào?
Căn cứ theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024 và khoản 7 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, đất tôn giáo được định nghĩa là đất xây dựng các công trình tôn giáo, bao gồm: chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh đường, thánh thất, niệm phật đường, tượng đài, bia và tháp thuộc cơ sở tôn giáo; cơ sở đào tạo tôn giáo; trụ sở tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và các công trình tôn giáo hợp pháp khác. Đất tôn giáo thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.
Đất tôn giáo có được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất? (Hình từ Internet)
Nhà nước giao, cho thuê đất tôn giáo thông qua các hình thức nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 213 Luật Đất đai 2024, Nhà nước giao đất, cho thuê đất tôn giáo thông qua các hình thức sau:
(1) Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất xây dựng cơ sở tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
(2) Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất không thuộc các trường hợp quy định tại (1).
Đất tôn giáo có được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất?
Căn cứ theo những phân tích ở nội dung trước đó, đất tôn giáo là đất phi nông nghiệp nhằm mục đích xây dựng các công trình tôn giáo.
Bên cạnh đó, khoản 4 Điều 100 Luật Đất đai 2024 nêu rõ cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đang sử dụng đất phi nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 Luật Đất đai 2024 thì được bồi thường về đất.
Dẫn chiếu tới quy định tại Điều 95 Luật Đất đai 2024, điều kiện để cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được bồi thường về đất như sau:
(1) Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê; không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ ngày 01/7/2004 trở về sau;
Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là chùa và đất đó không có tranh chấp, được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng;
(2) Có một trong các giấy tờ sau:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024;
- Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;
- Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Như vậy, đất tôn giáo được bồi thường nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu tại (1) và (2) khi Nhà nước thu hồi đất.