Giá tính lệ phí trước bạ đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định ra sao?
Nội dung chính
Đất có phải là đối tượng chịu lệ phí trước bạ không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, đất là đối tượng chịu lệ phí trước bạ. Điều này được hướng dẫn cụ thể tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 13/2022/TT-BTC. Theo đó, đối tượng chịu lệ phí trước bạ được quy định cụ thể là các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai 2024 (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình).
Như vậy, đất là đối tượng chịu lệ phí trước bạ.
Giá tính lệ phí trước bạ đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định ra sao? (Hình từ Internet)
Ai phải nộp lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân có đất thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.
Theo đó, trừ trường hợp được miễn lệ phí trước bạ thì người phải nộp lệ phí trước bạ là người nhận chuyển nhượng đất, nếu các bên có thỏa thuận khác thì việc ai phải đóng lệ phí trước bạ sẽ tuân theo thỏa thuận đó của các bên.
Giá tính lệ phí trước bạ đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định ra sao?
Ngày 16 tháng 12 năm 2024, Bộ Tài chính đã có Công văn 5921/TCT-CS năm 2024 về giá tính thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất.
Theo đó, giá tính lệ phí trước bạ đối với việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất (một trong những hoạt động chuyển quyền sử dụng đất) được xác định như sau:
Tại điểm đ khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024 quy định Bảng giá đất được áp dụng để tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai (bao gồm cả lệ phí trước bạ).
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 257 Luật Đất đai 2024 quy định Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật Đất đai 2013 được tiếp tục áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025; trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh bảng giá đất theo quy định của Luật này cho phù hợp với tình hình thực tế về giá đất tại địa phương.
Ngoài ra, tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định:
(1) Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
(2) Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng mua bán nhà, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.
Bên cạnh đó, tại tiết c.5 điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 (hết hiệu lực ngày 1/3/2022) của Bộ Tài chính quy định trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất.
Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá đất tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Căn cứ theo quy định trên, Luật Đất đai 2024 không sửa đổi, bổ sung quy định tại Luật phí và lệ phí 2015. Do đó, giá tính lệ phí trước bạ đối với chuyển quyền sử dụng đất thực hiện theo các quy định tại Luật Phí và lệ phí 2015, Nghị định 10/2022/NĐ-CP và Thông tư 301/2016/TT-BTC nêu trên.