Đất xây dựng cơ sở thể dục, thể thao là gì? Có được sử dụng kết hợp đa mục đích hay không?
Nội dung chính
Đất xây dựng cơ sở thể dục, thể thao là gì?
Căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:
Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp
...
4. Đất xây dựng công trình sự nghiệp, bao gồm:
...
đ) Đất xây dựng cơ sở thể dục, thể thao là đất xây dựng các công trình phục vụ thể dục, thể thao được Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động gồm khu liên hợp thể thao, trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao, trung tâm thể thao, sân vận động; đường gôn của sân gôn, sân tập trong sân gôn và hệ thống cây xanh, mặt nước, cảnh quan của sân gôn, hạng mục công trình phục vụ cho việc quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng, kinh doanh sân gôn (trừ cơ sở lưu trú, dịch vụ cho người chơi gôn); bể bơi và cơ sở tập luyện, huấn luyện, thi đấu thể dục, thể thao khác; phần diện tích làm văn phòng, nơi bán vé, bán đồ lưu niệm, bán dụng cụ thể dục, thể thao, bãi đỗ xe và các công trình khác phục vụ thể dục, thể thao thuộc phạm vi cơ sở thể dục, thể thao; trừ cơ sở thể dục, thể thao do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
...
Theo quy định trên, đất xây dựng cơ sở thể dục, thể thao là loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, được sử dụng để xây dựng các công trình phục vụ hoạt động thể dục, thể thao. Theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, đất này bao gồm nhiều dạng công trình khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu tập luyện, thi đấu, và giải trí thể thao của cộng đồng, cụ thể:
- Khu liên hợp thể thao, trung tâm đào tạo và huấn luyện vận động viên thể thao, trung tâm thể thao, và sân vận động.
- Đường gôn của sân gôn, sân tập trong sân gôn, cùng với hệ thống cây xanh, mặt nước, cảnh quan, và các hạng mục công trình phục vụ quản lý, vận hành, khai thác sân gôn (trừ cơ sở lưu trú hoặc dịch vụ cho người chơi gôn).
- Bể bơi, cơ sở tập luyện, huấn luyện, và thi đấu thể dục, thể thao khác.
- Các công trình phụ trợ trong phạm vi cơ sở thể dục, thể thao như văn phòng, khu bán vé, bán đồ lưu niệm, bán dụng cụ thể thao, bãi đỗ xe, và các công trình phục vụ khác.
Lưu ý, loại đất này không bao gồm các cơ sở thể dục, thể thao do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý.
Đất xây dựng cơ sở thể dục, thể thao là gì? Có được sử dụng kết hợp đa mục đích hay không? (Hình từ Internet)
Có được sử dụng kết hợp đa mục đích hay không?
Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 218 Luật Đất đai 2024:
Sử dụng đất kết hợp đa mục đích
1. Các loại đất sau đây được sử dụng kết hợp đa mục đích:
a) Đất nông nghiệp được sử dụng kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ, chăn nuôi, trồng cây dược liệu;
b) Đất sử dụng vào mục đích công cộng được kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ;
c) Đất xây dựng công trình sự nghiệp được sử dụng kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ;
d) Đất ở được sử dụng kết hợp với mục đích nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, công trình sự nghiệp có mục đích kinh doanh;
đ) Đất có mặt nước được sử dụng kết hợp đa mục đích theo quy định tại các điều 188, 189 và 215 của Luật này;
e) Đất tôn giáo, đất tín ngưỡng được sử dụng kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ;
g) Đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 9 của Luật này được sử dụng kết hợp mục đích nông nghiệp, xây dựng công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ, thông tin, quảng cáo ngoài trời, điện mặt trời.
Có thể thấy, đất xây dựng cơ sở thể dục, thể thao là một trong những loại hình của đất xây dựng công trình sự nghiệp thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.
Theo quy định trên, có thể thấy đất xây dựng cơ sở thể dục, thể thao thuộc nhóm đất xây dựng công trình sự nghiệp và được phép sử dụng kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ. Đây là một trong những loại đất phi nông nghiệp được áp dụng chế độ sử dụng kết hợp đa mục đích nhằm tăng hiệu quả khai thác và sử dụng đất.
Như vậy, đất xây dựng cơ sở thể dục, thể thao không chỉ phục vụ cho hoạt động thể thao mà còn có thể tích hợp các dịch vụ thương mại như khu bán dụng cụ, quầy lưu niệm, hay các tiện ích hỗ trợ khác, góp phần phát huy tối đa tiềm năng sử dụng đất.
Việc gia hạn phương án sử dụng đất kết hợp đa mục đích thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 99 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:
Việc gia hạn phương án sử dụng đất kết hợp đa mục đích thực hiện như sau:
- Trước khi hết thời gian sử dụng đất kết hợp 30 ngày, người sử dụng đất nếu có nhu cầu gia hạn thì gửi văn bản đề nghị gia hạn phương án sử dụng đất kết hợp đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này;
- Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, gia hạn phương án sử dụng đất kết hợp;
- Việc xem xét, gia hạn phương án sử dụng đất kết hợp căn cứ vào các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 218 Luật Đất đai 2024.