Loading


Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tại Hà Nội là bao nhiêu?

Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tại Hà Nội là bao nhiêu? Điều kiện tách thửa đất ở tại Hà Nội

Nội dung chính

    Điều kiện tách thửa đất ở tại Hà Nội

    Điều kiện tách thửa đối với thửa đất ở (toàn bộ diện tích thửa đất là đất ở) được quy định tại Điều 14 Quy định về một số nội dung thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn Thành phố Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định 61/2024/QĐ-UBND như sau:

    (1) Đối tượng được tách thửa đảm bảo các điều kiện theo quy định tại mục (2), trừ các trường hợp:

    - Thửa đất thuộc dự án theo quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều 31 Luật Nhà ở 2023, bao gồm:

    + Phát triển nhà ở thương mại;

    + Phát triển nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân;

    + Phát triển nhà ở công vụ;

    + Cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;

    + Phát triển các loại nhà ở hỗn hợp quy định tại khoản này theo quy định của Luật Nhà ở 2023.

    - Thửa đất thuộc khu vực đã có quy hoạch tỷ lệ 1/500 chi tiết đến từng thửa đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

    - Thửa đất gắn liền với nhà biệt thự thuộc sở hữu nhà nước đã bán, đã tư nhân hóa nhưng thuộc danh mục nhà biệt thự bảo tồn, tôn tạo theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà biệt thự cũ được xây dựng trước năm 1954 trên địa bàn Thành phố do UBND Thành phố phê duyệt;

    - Thửa đất thuộc khu vực bảo vệ di tích thì thực hiện theo quy định của Luật Di sản văn hóa 2001 (Còn hiệu lực đến ngày 30/06/2025).

    (2) Việc tách thửa đối với thửa đất ở phải đảm bảo các nguyên tắc, điều kiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai 2024 như sau:

    - Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận: 

    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    + Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    Điều này đảm bảo rằng thửa đất không có tranh chấp về quyền sở hữu và việc tách thửa được thực hiện trên cơ sở của quyền sử dụng đất đã được xác nhận, tránh tình trạng phân chia các thửa đất không hợp pháp

    - Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất;

    - Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Trường hợp đất có tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa đất;

    - Việc tách thửa đất phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý. Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi, khi thực hiện việc tách thửa đất thì không phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất để làm lối đi đó.

    Một yêu cầu quan trọng đối với việc tách thửa là các thửa đất sau khi tách phải đảm bảo có lối đi hợp lý, được kết nối với đường giao thông công cộng và đáp ứng các nhu cầu cơ bản như cấp nước, thoát nước. Điều này được quy định cụ thể tại Quyết định 61/2024/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội nhằm đảm bảo rằng thửa đất mới sau khi tách sẽ có khả năng phát triển và sử dụng ổn định, tránh tình trạng đất không thể sử dụng vì thiếu hạ tầng cơ sở.

    - Các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của UBND cấp tỉnh;

    Trường hợp thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề;

    - Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng. Đối với thửa đất có đất ở và đất khác thì không bắt buộc thực hiện tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa;

    - Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án mà việc phân chia không bảo đảm các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa theo quy định thì không thực hiện tách thửa.

    (3) Phải đảm bảo diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất ở (được phân tích ở nội dung sau).

    Diện tích tối thiểu tách thửa, chiều dài và chiều rộng cạnh tiếp giáp với đường giao thông công cộng khi tách thửa đất ở tại Hà Nội là bao nhiêu (Nguồn từ Internet)

    Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tại Hà Nội là bao nhiêu?

    Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tại Hà Nội được xác định theo điểm b khoản 1 Điều 14 Quy định về một số nội dung thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn Thành phố Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định 61/2024/QĐ-UBND như sau:

    (1) Tách thửa đất ở tại các phường, thị trấn phải đảm bảo: 

    - Chiều dài (chiều sâu) so với chỉ giới đường đỏ từ 4m trở lên 

    - Chiều rộng cạnh tiếp giáp với đường giao thông công cộng từ 4m trở lên 

    - Diện tích tối thiểu để được tách thửa là không được nhỏ hơn 50 m2

    (2) Tách thửa đất ở tại các xã vùng đồng bằng phải đảm bảo:

    - Chiều dài (chiều sâu) so với chỉ giới đường đỏ từ 4m trở lên 

    - Chiều rộng cạnh tiếp giáp với đường giao thông công cộng từ 5m trở lên 

    - Diện tích tối thiểu để được tách thửa là không được nhỏ hơn 80 m2

    (3) Tách thửa đất ở tại các xã vùng trung du phải đảm bảo:

    - Chiều dài (chiều sâu) so với chỉ giới đường đỏ từ 4m trở lên 

    - Chiều rộng cạnh tiếp giáp với đường giao thông công cộng từ 5m trở lên 

    - Diện tích tối thiểu để được tách thửa là không được nhỏ hơn 100 m2

    (4) Tách thửa đất ở tại các xã vùng miền núi phải đảm bảo:

    - Chiều dài (chiều sâu) so với chỉ giới đường đỏ từ 4m trở lên 

    - Chiều rộng cạnh tiếp giáp với đường giao thông công cộng từ 6m trở lên 

    - Diện tích tối thiểu để được tách thửa là không được nhỏ hơn 150 m2

    Phân loại xã vùng đồng bằng, vùng trung du và vùng miền núi để làm căn cứ xác định điều kiện tách thửa đất được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 61/2024/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội.

    Như vậy, tùy vào mảnh đất muốn tách thửa nằm ở các phường, thị trấn, các xã vùng đồng bằng, vùng trung du và vùng miền núi mà khi tách thửa đất ở sẽ có những điều kiện khác nhau về chiều dài, chiều rộng tiếp giáp với đường giao thông công cộng và diện tích tối thiểu tách thửa đất ở.

    Ví dụ: Đối với trường hợp tách thửa đất ở xã Phú Mãn, huyện Quốc Oai, Hà Nội thì xã Phú Mãn được phân loại là xã vùng miền núi. Theo đó, thửa đất sau khi tách phải đảm bảo chiều dài từ 4m trở lên, chiều rộng cạnh tiếp giáp với đường giao thông công cộng từ 6m trở lên và diện tích tối thiểu sau khi tách thửa không nhỏ hơn 150m2

    Lưu ý: 

    - Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi thì việc tách thửa đất phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:

    + Đáp ứng nguyên tắc, điều kiện theo quy định tại Điều 220 Luật Đất đai 2024;

    + Lối đi được hình thành phải có chiều rộng mặt cắt ngang từ 3,5m trở lên đối với các phường, thị trấn và từ 4m trở lên đối với các xã còn lại;

    + Thửa đất mới được hình thành (không bao gồm diện tích lối đi) phải đảm bảo đồng thời các điều kiện của loại đất tách trong thửa đất đó được quy định tại Điều này.

    - Trường hợp trong cùng thửa đất có nhiều loại đất có mục đích sử dụng đất khác nhau thì việc tách thửa đất phải đáp ứng đồng thời các điều kiện của loại đất tách thửa theo quy định.

    - Việc tách thửa đất đồng thời hợp thửa đất phải đảm bảo các nguyên tắc, điều kiện theo quy định tại Điều 220 Luật Đất đai 2024.

    Phân loại xã vùng đồng bằng, vùng trung du và vùng miền núi để làm căn cứ xác định điều kiện tách thửa đất tại Hà Nội

    Căn cứ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 61/2024/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội như sau:

    STT

    Huyện

    Phân loại xã

    1

    Huyện Ba Vì

    Các xã vùng miền núi: Ba Trại, Ba Vì, Khánh Thượng, Minh Quang, Tản Lĩnh, Vân Hòa, Yên Bài;

    Các xã vùng trung du: Cẩm Lĩnh, Phú Sơn, Sơn Đà, Thuần Mỹ, Thụy An, Tiên Phong, Tòng Bạt, Vật Lại;

    Các xã vùng đồng bằng: các xã còn lại.

    2

    Huyện Mỹ Đức

    Các xã vùng miền núi: An Phú;

    Các xã vùng đồng bằng: các xã còn lại.

    3

    Huyện Quốc Oai

    Các xã vùng miền núi: Phú Mãn, Đông Xuân;

    Các xã vùng trung du: Đông Yên, Hòa Thạch, Phú Cát;

    Các xã vùng đồng bằng: các xã còn lại.

    4

    Huyện Sóc Sơn

    Các xã vùng trung du: Nam Sơn, Bắc Sơn, Minh Trí, Minh Phú, Hồng Kỳ;

    Các xã vùng đồng bằng: các xã còn lại.

    5

    Thị xã Sơn Tây

    Các xã vùng trung du: Đường Lâm, Thanh Mỹ, Xuân Sơn, Sơn Đông, Cổ Đông, Kim Sơn.

    6

    Huyện Thạch Thất

    Các xã vùng miền núi: Yên Trung, Yên Bình, Tiến Xuân;

    Các xã vùng trung du: Cần Kiệm, Bình Yên, Tân Xã, Hạ Bằng, Đồng Trúc, Thạch Hòa, Lại Thượng, Cẩm Yên;

    Các xã vùng đồng bằng: các xã còn lại.

    7

    Các huyện Gia Lâm, Thanh Trì, Hoài Đức, Thanh Oai, Chương Mỹ, Đan Phượng, Đông Anh, Mê Linh, Phú Xuyên, Phúc Thọ, Thường Tín, Ứng Hòa

    Tất cả các xã thuộc vùng đồng bằng


    saved-content
    unsaved-content
    45