Giá chuyển đổi đất trồng cây lâu năm sang đất ở 2025
Nội dung chính
Thế nào là đất trồng cây lâu năm?
Theo điểm b khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 và khoản 2 Điều 4 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất nông nghiệp, sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng trong nhiều năm và cho thu hoạch một hoặc nhiều lần.
Giá chuyển đổi đất trồng cây lâu năm sang đất ở 2025 (Hình từ Internet)
Có được chuyển đổi đất trồng cây lâu năm sang đất ở không?
Như đã phân tích, đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất nông nghiệp, còn đất ở theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP là đất phi nông nghiệp, được sử dụng để làm nhà ở và các mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất. Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị, cụ thể như sau:
- Đất ở tại nông thôn là đất ở thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính xã, trừ đất ở đã thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn nhưng vẫn thuộc địa giới đơn vị hành chính xã;
- Đất ở tại đô thị là đất ở thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính phường, thị trấn và đất ở nằm trong phạm vi địa giới đơn vị hành chính xã mà đã thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn.
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
...
b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
...
Theo đó, chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thuộc trường hợp phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Nói cách khác, có thể chuyển đổi đất trồng cây lâu năm sang đất ở nhưng phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép và tuân thủ các quy định, điều kiện khác theo Luật Đất đai 2024 và các văn bản có liên quan.
Giá chuyển đổi đất trồng cây lâu năm sang đất ở 2025 như thế nào?
* Tiền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng sang đất ở thì tiền sử dụng đất tính như sau:
Trong đó:
- Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển tính như sau:
- Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (sau đây gọi là tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất) được tính theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
- Trường hợp tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất nhỏ hơn hoặc bằng tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất thì tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất bằng không (=0).
* Lệ phí trước bạ
Căn cứ Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ.
Theo đó, tại Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0,5%.
* Lệ phí cấp Giấy chứng nhận
Theo Điều 4 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
Tại điểm đ khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định rõ lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất gồm: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất; chứng nhận đăng ký biến động về đất đai; trích lục bản đồ địa chính; văn bản; số liệu hồ sơ địa chính.
Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp, đảm bảo nguyên tắc:
- Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác;
- Mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân.
Như vậy, lệ phí cấp Giấy chứng nhận sẽ do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tự quyết định áp dụng đối với địa phương, cần liên hệ chính quyền địa phương để biết thông tin chính xác nhất.
* Phí thẩm định hồ sơ
Theo điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC (được sửa đổi bởi điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC), phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ theo điều kiện kinh tế - xã hội tại từng địa phương.
Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.
Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp.
Do đó, cần liên hệ chính quyền địa phương đề biết thông tin chính xác nhất về phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.