Loading


Thẩm quyền thu hồi đất của cá nhân, tổ chức thuộc về cơ quan nào?

Nhà nước tiến hành thu hồi đất trong trường hợp nào? Thẩm quyền thu hồi đất của cá nhân, tổ chức thuộc về cơ quan nào?

Nội dung chính

    Nhà nước tiến hành thu hồi đất trong trường hợp nào? 

    Theo khoản 35 Điều 3 Luật Đất đai 2024, Nhà nước thu hồi đất được hiểu là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu lại quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất, thu lại đất từ người đang sử dụng hoặc từ đơn vị đang được giao đất để quản lý.

    Những trường hợp cụ thể Nhà nước tiến hành thu hồi đất bao gồm:

    (1) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh theo Điều 78 Luật Đất đai 2024, việc thu hồi đất nhằm đảm bảo an ninh quốc gia, bảo vệ chủ quyền, an toàn lãnh thổ và lợi ích quốc phòng.

    (2) Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo Điều 79 Luật Đất đai 2024, Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án phục vụ lợi ích công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội.

    (3) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai theo Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định việc thu hồi đất trong trường hợp sử dụng đất trái pháp luật, không đúng mục đích hoặc có các hành vi vi phạm khác về quản lý, sử dụng đất đai…

    (4) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng theo Điều 82 Luật Đất đai 2024

    Như vậy, việc thu hồi đất được thực hiện theo các quy định trong Luật Đất đai 2024, nhằm đảm bảo quản lý đất đai hiệu quả, bảo vệ lợi ích quốc gia và an ninh cũng như phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

    Thẩm quyền thu hồi đất của cá nhân, tổ chức thuộc về cơ quan nào?

    Thẩm quyền thu hồi đất của cá nhân, tổ chức thuộc về cơ quan nào? (Hình từ Internet)

    Thẩm quyền thu hồi đất của cá nhân, tổ chức thuộc về cơ quan nào?

    Thẩm quyền thu hồi đất của cá nhân, tổ chức được quy định tại Điều 83 Luật Đất đai 2024, theo đó UBND cấp tỉnh và cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất, cụ thể như sau:

    * UBND cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất đối với: tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc các trường hợp: 

    - Bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại Điều 81 Luật Đất đai 2024;

    - Bị thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng quy định tại Điều 82 Luật Đất đai 2024.

    * UBND cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất đối với các trường hợp:

    - Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh quy định tại Điều 78 Luật Đất đai 2024 và thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo Điều 79 Luật Đất đai 2024 mà không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý, chiếm hữu đất;

    - Thu hồi đất đối với các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại Điều 81 Luật Đất đai 2024; và bị thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng theo Điều 82 Luật Đất đai 2024.

    Thông báo thu hồi đất được gửi đến cho ai?

    Theo khoản 1 Điều 85 Luật Đất đai 2024, trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải gửi văn bản thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) biết chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.

    Ngoài ra, theo điểm b khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai 2024 quy định thông báo thu hồi đất sẽ được:

    - Gửi đến từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có);

    - Trường hợp không liên lạc được, không gửi được thông báo thu hồi tới những người phía trên thì thông báo trên một trong các báo hàng ngày của trung ương và cấp tỉnh trong 03 số liên tiếp và phát sóng trên đài phát thanh hoặc truyền hình của trung ương và cấp tỉnh 03 lần trong 03 ngày liên tiếp;

    Trong thời gian đăng lên các báo, đài cấp trung ương, cấp tỉnh, thông báo thu hồi đất cũng sẽ tiếp tục được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi, đăng tải lên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong suốt thời gian bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà không phải gửi thông báo thu hồi đất lại.

    Như vậy, thông báo thu hồi đất được gửi trực tiếp đến từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có). Nếu không thể liên lạc được, thông báo sẽ được công khai trên các phương tiện truyền thông, đồng thời niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã và đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

    saved-content
    unsaved-content
    223