Giao đất ở cho cá nhân không đấu giá quyền sử dụng đất tại tỉnh Bắc Giang từ 10/12/2024
Nội dung chính
Điều kiện, trình tự, thủ tục thẩm định để giao đất ở cho cá nhân không đấu giá quyền sử dụng đất tỉnh Bắc Giang từ 10/12/2024
Căn cứ Điều 5 Quy định ban hành kèm Quyết định 42/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bắc Giang thì điều kiện, trình tự, thủ tục thẩm định để giao đất ở cho cá nhân không đấu giá quyền sử dụng đất như sau:
(1) Điều kiện giao đất ở cho cá nhân không đấu giá quyền sử dụng đất
- Phải là người thành niên theo quy định
- Thuộc trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai 2024
(2) Trình tự, thủ tục thẩm định để giao đất ở cho cá nhân
Hằng năm, UBND cấp xã căn cứ vào quỹ đất đã được xác định vào mục đích đất ở theo kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện mà chưa giao tại địa phương thuộc trường hợp giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu giá quyền sử dụng đất ở cho cá nhân không thành do không có người tham gia để thông báo việc giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất trên đài truyền thanh xã, tại trụ sở UBND cấp xã, nhà văn hóa thôn, bản, tổ dân phố hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng.
Thông báo phải nêu rõ đối tượng, thời gian nộp hồ sơ, thời gian kết thúc tiếp nhận hồ sơ (thời gian tiếp nhận và thời gian kết thúc phải tối thiểu 30 (ba mươi) ngày), thành phần hồ sơ. Căn cứ hồ sơ xin giao đất, UBND cấp xã thực hiện các nội dung sau:
- Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày kể từ ngày kết thúc tiếp nhận hồ sơ, thành lập Hội đồng xét duyệt giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất, ngoài ra, căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương, UBND cấp xã quyết định các thành phần khác có liên quan; đồng thời giao công chức địa chính tổng hợp, lập danh sách các cá nhân có nhu cầu xin giao đất.
Danh sách phải nêu rõ họ và tên, địa chỉ thường trú, đối tượng xin giao đất để chuyển Hội đồng xét duyệt giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất cấp xã;
- Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày kết thúc tiếp nhận hồ sơ, Hội đồng xét duyệt giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất cấp xã tổ chức xét duyệt đối với từng hồ sơ xin giao đất. Việc xét duyệt giao đất cho cá nhân phải đảm bảo điều kiện theo (1)
- Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày hoàn thành xét duyệt, UBND cấp xã tổng hợp kết quả xét duyệt, niêm yết kết quả xét duyệt tại trụ sở UBND cấp xã, nhà văn hóa thôn, bản, tổ dân phố hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng và thông báo trên loa truyền thanh xã, Cổng thông tin điện tử của UBND cấp xã (nếu có).
Thời gian niêm yết 15 (mười lăm) ngày. Việc niêm yết công khai phải được lập thành Biên bản, các thành phần tham gia gồm: Đại diện UBND cấp xã, Đại diện lãnh đạo thôn, bản, tổ dân phố, Đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, bản, tổ dân phố;
- Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày kể từ ngày kết thúc niêm yết, UBND cấp xã có trách nhiệm lập biên bản kết thúc việc niêm yết.
Tổng hợp danh sách cá nhân đủ điều kiện đề nghị giao đất ở không đấu giá quyền sử dụng đất; Hoàn thiện hồ sơ trình UBND cấp huyện qua Phòng Tài nguyên và Môi trường để thẩm định đối với các trường hợp không có ý kiến thắc mắc, kiến nghị, khiếu nại.
Tổng hợp ý kiến và giải quyết kiến nghị liên quan đến việc xét duyệt (nếu có). Hồ sơ đề nghị thẩm định gồm:
+ Hồ sơ xin giao đất của cá nhân;
+ Tờ trình của UBND cấp xã về việc đề nghị giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất của UBND (kèm theo danh sách đủ điều kiện);
+ Biên bản xét duyệt của Hội đồng xét duyệt giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất cấp xã;
+ Biên bản niêm yết công khai, Biên bản kết thúc niêm yết công khai;
+ Bản tổng hợp ý kiến và kết quả giải quyết;
+ Bản đồ trích đo địa chính hoặc trích lục bản đồ địa chính các thửa đất;
- Trong thời hạn 10 (mười) ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ giao đất và báo cáo UBND cấp huyện kết quả thẩm định đồng thời gửi kết quả thẩm định đến UBND cấp xã để niêm yết kết quả thẩm định trong thời hạn 02 (hai) ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định.
Giao đất ở cho cá nhân không đấu giá quyền sử dụng đất tại tỉnh Bắc Giang từ 10/12/2024 (Ảnh từ Internet)
Các trường hợp giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất
Căn cứ Điều 124 Luật Đất đai 2024 quy định:
Các trường hợp giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất
1. Giao đất không thu tiền sử dụng đất quy định tại Điều 118 của Luật này, giao đất có thu tiền sử dụng đất quy định tại Điều 119 mà được miễn tiền sử dụng đất, cho thuê đất quy định tại Điều 120 mà được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định phải xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm.
2. Giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 79 của Luật này mà thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
b) Dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
3. Giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước mà chưa được giao đất ở, nhà ở;
b) Giao đất ở cho cá nhân là giáo viên, nhân viên y tế đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhưng chưa có đất ở, nhà ở tại nơi công tác hoặc chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;
c) Giao đất ở cho cá nhân thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở hoặc chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;
d) Giao đất ở cho cá nhân thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
đ) Cho thuê đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh đối với người được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm nhưng phải di dời ra khỏi vị trí cũ do ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật; hỗ trợ cho thuê đất để tiếp tục sản xuất, kinh doanh đối với trường hợp thu hồi đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của người đang sử dụng;
e) Cho thuê đất đối với cá nhân có nhu cầu sử dụng diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 176 của Luật này; cho thuê đất đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số theo quy định tại điểm d khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 16 của Luật này;
g) Cho thuê đất đối với đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức thuê đất;
h) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc;
i) Cho thuê đất đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
k) Cho thuê đất sử dụng vào mục đích hoạt động khoáng sản đối với trường hợp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;
l) Giao đất, cho thuê đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài do được bồi thường bằng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, do được hỗ trợ tái định cư theo quy định của Luật này;
m) Giao đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất bị thu hồi đất sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này mà tại thời điểm thu hồi đất còn thời hạn sử dụng đất và người sử dụng đất có nhu cầu sử dụng đất tại vị trí khác để tiếp tục sản xuất, kinh doanh;
n) Giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt theo quy định của Chính phủ;
o) Giao đất, cho thuê đất theo quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại về đất đai của cơ quan có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành;
p) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 121 của Luật này.
5. Giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 79 của Luật này mà không sử dụng vốn quy định tại khoản 2 Điều này trong trường hợp có nhà đầu tư quan tâm mà chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng điều kiện mời quan tâm đối với dự án phải xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.
6. Trường hợp đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất 02 lần không thành thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 6 Điều 125 của Luật này hoặc không có người tham gia. Thời gian giao đất, cho thuê đất trong trường hợp này chỉ được thực hiện trong vòng 12 tháng kể từ ngày đấu giá không thành lần 2.
7. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
8. Chính phủ quy định chi tiết về giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp quy định tại Điều này.
Như vậy, các trường hợp giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất được quy định như trên.
Quyết định 42/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bắc Giang có hiệu lực từ 10/12/2024