Hạn mức giao đất cho tổ chức tôn giáo tại tỉnh Bắc Giang từ 10/12/2024
Nội dung chính
Hạn mức giao đất cho tổ chức tôn giáo tại tỉnh Bắc Giang từ 10/12/2024
Theo Điều 3 Quy định ban hành kèm Quyết định 42/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bắc Giang thì hạn mức giao đất cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn như sau:
Hạn mức giao đất cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc theo quy định tại khoản 4 Điều 213 Luật Đất đai như sau:
Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được thành lập và hoạt động hợp pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có nhu cầu sử dụng đất thì căn cứ vào nhu cầu thực tế hoạt động tôn giáo và khả năng quỹ đất của địa phương để xem xét giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 khoản 2 Điều 213 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
(1) Đối với địa bàn các phường thuộc thành phố, thị xã: Không quá 4.000 m2 (bốn ngàn mét vuông).
(2) Đối với địa bàn các xã, thị trấn thuộc các huyện, thành phố, thị xã: Không quá 6.000 m2 (sáu ngàn mét vuông).
(3) Trường hợp tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có nhu cầu sử dụng đất lớn hơn quy định tại (1), (2) thì căn cứ theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
Hạn mức giao đất cho tổ chức tôn giáo tại tỉnh Bắc Giang từ 10/12/2024 (Ảnh từ Internet)
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất là gì?
Căn cứ Điều 32 Luật Đất đai 2024 thì quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất là:
(1) Tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung như sau:
- Quyền chung của người sử dụng đất
+ Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
+ Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp.
+ Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp.
+ Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp.
+ Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
+ Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
+ Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
+ Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
- Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
+ Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.
+ Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra.
+ Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
+ Tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
+ Bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
(2) Tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Quyết định 42/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bắc Giang có hiệu lực từ 10/12/2024