Lâm Đồng ban hành Quyết định 02 sửa đổi Bảng giá đất các loại đất giai đoạn 2020-2024
Nội dung chính
Lâm Đồng ban hành Quyết định 02 sửa đổi Bảng giá đất các loại đất giai đoạn 2020-2024
Ngày 08 tháng 01 năm 2025, UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành Quyết định 02/2025/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc và các huyện: Đức Trọng, Di Linh, Lâm Hà, Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng.
Theo Điều 1 Quyết định 02/2025/QĐ-UBND của UBND tỉnh Lâm Đồng quy định việc sửa đổi, bổ sung Bảng giá các loại đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc và các huyện: Đức Trọng, Di Linh, Lâm Hà, Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng ban hành kèm theo Quyết định 34/2024/QĐ-UBND ban hành Quy định điều chỉnh Bảng giá các loại đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, cụ thể là:
- Sửa đổi, bổ sung bảng giá các loại đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng - Phụ lục I.
- Sửa đổi, bổ sung bảng giá các loại đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đông - Phụ lục II.
- Sửa đổi, bổ sung bảng giá các loại đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng - Phụ lục III.
- Sửa đổi, bổ sung bảng giá các loại đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng - Phụ lục IV.
- Sửa đổi, bổ sung bảng giá các loại đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng - Phụ lục V.
- Sửa đổi, bổ sung bảng giá các loại đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng - Phụ lục VI.
>>> Bấm vào đây để xem chi tiết Quyết định 02 sửa đổi Bảng giá đất các loại đất giai đoạn 2020-2024
Lâm Đồng ban hành Quyết định 02 sửa đổi Bảng giá đất các loại đất giai đoạn 2020-2024 (Hình từ internet)
Bảng giá đất được xây dựng theo các tiêu chí nào? Khi xây dựng bảng giá đất thì xác định vị trí đất như thế nào?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 159 Luật Đất đai 2024 như sau:
Bảng giá đất
...
2. Bảng giá đất được xây dựng theo khu vực, vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn.
...
Như vậy, bảng giá đất được xây dựng theo khu vực và vị trí.
Trong đó, việc xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất được quy định tại Điều 20 Nghị định 71/2024/NĐ-CP, theo đó:
(1) Căn cứ xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất
- Đối với nhóm đất nông nghiệp: Vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất được xác định theo từng khu vực và thực hiện như sau:
Vị trí 1 là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất;
Các vị trí tiếp theo là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó.
- Đối với đất phi nông nghiệp: Vị trí đất được xác định gắn với từng đường, đoạn đường, phố, đoạn phố (đối với đất ở tại đô thị, đất thương mại, dịch vụ tại đô thị, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị), đường, đoạn đường hoặc khu vực (đối với các loại đất phi nông nghiệp) và căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh; khoảng cách đến trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại trong khu vực và thực hiện như sau:
Vị trí 1 là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất;
Các vị trí tiếp theo là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó.
(2) Căn cứ quy định nêu trên và tình hình thực tế tại địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tiêu chí cụ thể để xác định vị trí đối với từng loại đất, số lượng vị trí đất trong bảng giá đất. Đối với thửa đất, khu đất có yếu tố thuận lợi hoặc kém thuận lợi trong việc sử dụng đất, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quy định tăng hoặc giảm mức giá như sau:
- Đối với đất thương mại, dịch vụ, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ có khả năng sinh lợi cao, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, thương mại và dịch vụ; đất nông nghiệp trong khu dân cư, trong địa giới hành chính phường thì căn cứ vào thực tế tại địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quy định mức giá đất cao hơn;
- Đối với thửa đất ở có các yếu tố thuận lợi hơn hoặc kém thuận lợi hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất so với các thửa đất ở có cùng vị trí đất trong bảng giá đất, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để quy định tăng hoặc giảm mức giá.