Tách sổ đỏ hết bao nhiêu tiền? Các loại chi phí khi tách sổ đỏ là gì?
Nội dung chính
Tách sổ đỏ là gì?
Hiện tại, chưa có quy định pháp luật liên quan đến định nghĩa thuật ngữ tách sổ đỏ. Tuy nhiên, dựa trên thực tiễn, tách sổ đỏ còn gọi là tách thửa đất là việc chia một mảnh đất đã có sổ đỏ thành nhiều mảnh đất nhỏ hơn, mỗi mảnh đất đều có sổ đỏ riêng. Trong phạm vi bài viết này đề cập tới tách sổ đỏ đất thổ cư.
Tách sổ đỏ hết bao nhiêu tiền? Các loại chi phí khi tách sổ đỏ là gì? (Hình từ internet)
Tách sổ đỏ hết bao nhiêu tiền?
Đất thổ cư, hay còn gọi là đất ở, là loại đất được sử dụng cho mục đích xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ nhu cầu đời sống. Đất thổ cư bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị. Theo đó, các loại chi phí tách thửa đất thổ cư hiện nay được quy định như sau:
(1) Phí đo đạc thửa đất
Theo khoản 3 Điều 37 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, khi thực hiện thủ tục tách thửa đất thì Văn phòng đăng ký đất đai phải thực hiện việc đo đạc, xác định lại diện tích thửa đất. Theo đó, người sử dụng đất được công nhận theo kết quả trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính và phải trả chi phí đo đạc theo quy định.
Phí đo đạc là tiền dịch vụ để trả cho người đo đạc nên khoản tiền này tùy theo đơn vị cung cấp dịch vụ đo đạc quyết định.
(2) Lệ phí cấp sổ đỏ
Căn cứ Điểm đ khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất gồm: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất; chứng nhận đăng ký biến động về đất đai; trích lục bản đồ địa chính; văn bản; số liệu hồ sơ địa chính.
Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp, đảm bảo nguyên tắc: Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác; mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân.
(3) Lệ phí trước bạ
Căn cứ Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ.
Mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất hiện nay là 0,5%.
Lưu ý: Miễn lệ phí trước bạ đối với nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
(4) Phí thẩm định hồ sơ
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 106/2021/TT-BTC như sau:
- Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp
(5) Thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:
- Thuế suất đối với mua bán đất là 2% trên giá mua, bán hoặc giá cho thuê lại.
- Cách tính thuế:
+ Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ mua, bán đất được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%
+ Trường hợp mua bán đất là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản.
Những trường hợp tách thửa đất có gắn với việc chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất đối với những trường hợp sau thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân:
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
- Nhận thừa kế, quà tặng là quyền sử dụng đất giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
(6) Phí công chứng nhà đất
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định như sau:
Mức thu phí, lệ phí
Mức thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này như sau:
...
2. Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch:
a) Mức thu phí đối với việc công chứng các hợp đồng, giao dịch sau đây được tính như sau:
a1) Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia, tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất: Tính trên giá trị quyền sử dụng đất.
Theo đó, phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất được tính theo giá trị quyền sử dụng đất.
Như vậy, nếu chỉ tách thửa đất thổ cư thì người dân chỉ cần trả phí đo đạc thửa đất và lệ phí cấp sổ đỏ. Còn nếu việc tách thửa đất thổ cư có gắn với việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người dân còn phải nộp thêm lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ, thuế thu nhập cá nhân, phí công chứng hoặc chứng thực.
Tách thửa đất đối với đất không có đường đi vào là vi phạm pháp luật đúng không?
Khi thực hiện tách thửa đất, người sử dụng đất phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc và điều kiện được quy định tại Điều 220 Luật Đất đai 2024. Theo đó, tách thửa đất đối với đất không có đường đi được quy định như sau:
Theo điểm d khoản 1 Điều 220 Luật Đất đai 2024 quy định:
Tách thửa đất, hợp thửa đất
1. Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện sau đây:
...
d) Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý. Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi, khi thực hiện việc tách thửa đất hoặc hợp thửa đất thì không phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất để làm lối đi đó.
...
Bên cạnh đó, căn cứ Điều 254 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Quyền về lối đi qua
2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.
1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.
Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.
Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.
Như vậy, tách thửa theo quy định của Luật Đất đai 2024 và Bộ luật Dân sự 2015 thì khi tách thửa phải có đường đi vào. Nói cách khác, đất không có đường đi vào sẽ không được tách thửa. Tách thửa đất đối với đất không có đường đi vào là vi phạm pháp luật.