Mức bồi thường chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt khi di chuyển tài sản do thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk?
Nội dung chính
Mức bồi thường chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt khi di chuyển tài sản do thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk?
Ngày 08/10/2024, Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk đã ban hành Quyết định 36/2024/QĐ-UBND về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Trong đó, căn cứ quy định tại Điều 7 Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk kèm theo Quyết định 36/2024/QĐ-UBND tỉnh Đắk Lắk (sau đây viết là Quy định kèm theo Quyết định 36/2024/QĐ-UBND tỉnh Đắk Lắk), mức bồi thường chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt khi di chuyển tài sản tại Đắk Lắk được xác định như sau:
(1) Nếu di chuyển trong phạm vi huyện, thành phố, thị xã: Mức bồi thường 8.000.000đồng;
(2) Nếu di chuyển ngoài phạm vi huyện, thành phố, thị xã: Mức bồi thường 10.000.000 đồng;
(3) Nếu di chuyển ra ngoài phạm vi tỉnh: Mức bồi thường 15.000.000 đồng.
Lưu ý: Mức bồi thường được áp dụng cho hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở (bao gồm thu hồi đất được bồi thường đất ở và thu hồi đất không được bồi thường về đất ở; di chuyển chỗ ở để xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở).
Mức bồi thường chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt khi di chuyển tài sản do thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là gì?
Điều 91 Luật Đất đai 2024 quy định:
Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp luật; vì lợi ích chung, sự phát triển bền vững, văn minh và hiện đại của cộng đồng, của địa phương; quan tâm đến đối tượng chính sách xã hội, đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
2. Việc bồi thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Đối với người có đất thu hồi nếu có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
3. Chủ sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật dân sự mà bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường thiệt hại; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh phải ngừng sản xuất, kinh doanh do Nhà nước thu hồi đất thì được xem xét hỗ trợ.
4. Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản để tạo điều kiện cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản có việc làm, có thu nhập, ổn định đời sống, sản xuất.
5. Khu tái định cư phải hoàn thiện các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ theo quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời phải phù hợp với truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư nơi có đất thu hồi. Khu tái định cư có thể bố trí cho một hoặc nhiều dự án.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư để bảo đảm chủ động trong việc bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi. Việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư phải được hoàn thành trước khi có quyết định thu hồi đất.
7. Khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này mà phần diện tích còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu tại khoản 2 Điều 220 của Luật này, nếu người sử dụng đất đồng ý thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, quản lý diện tích đất này theo quy định của pháp luật.
Kinh phí bồi thường, hỗ trợ trong trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản này được tính vào kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án đầu tư.
Như vậy, việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo các nguyên tắc trên.
Quyết định 36/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đắk Lắk có hiệu lực thi hành từ ngày 18/10/2024.