Loading


Ổn định tiền thuê đất trả tiền thuê hằng năm được quy định như thế nào?

Ổn định tiền thuê đất trả tiền thuê hằng năm được quy định thế nào? Các khoản thu ngân sách từ đất đai? Thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất?

Nội dung chính

    Ổn định tiền thuê đất trả tiền thuê hằng năm được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 32 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về ổn định tiền thuê đất trả tiền thuê hằng năm như sau:

    (1) Tiền thuê đất hằng năm (bao gồm cả tiền thuê đất hằng năm trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất) được áp dụng ổn định theo quy định tại khoản 2 Điều 153 Luật Đất đai 2024.

    (2) Việc xác định tiền thuê đất cho chu kỳ tiếp theo được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và khoản 1 Điều 30 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

    - Trường hợp tiền thuê đất của chu kỳ tiếp theo không tăng so với chu kỳ trước thì không phải điều chỉnh tiền thuê đất;

    + Trường hợp tăng so với chu kỳ trước thì tỷ lệ điều chỉnh tiền thuê đất hằng năm theo quy định tại khoản 2 Điều 153 Luật Đất đai 2024 được xác định bằng (=) tổng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hằng năm cả nước của giai đoạn 05 năm liền kề trước thời điểm điều chỉnh.

    + Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng từ 10% trở lên trong 05 năm liên tiếp thì Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để báo cáo Chính phủ quy định điều chỉnh tỷ lệ điều chỉnh tiền thuê đất hằng năm của chu kỳ tiếp theo cho phù hợp.

    (3) Trường hợp được khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc được trừ khoản tiền đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất theo hình thức quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất theo quy định thì không phải làm thủ tục điều chỉnh tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 103/2024/NĐ-CP trong thời gian được xác định đã hoàn thành nghĩa vụ tiền thuê đất. Sau khi kết thúc thời gian được xác định hoàn thành nghĩa vụ tiền thuê đất nêu trên thì thực hiện điều chỉnh tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 103/2024/NĐ-CP để tính số tiền thuê đất cho thời gian tiếp theo.

    Như vậy, ổn định tiền thuê đất trả tiền thuê hằng năm được quy định cụ thể như trên.

    Ổn định tiền thuê đất trả tiền thuê hằng năm được quy định như thế nào?

    Ổn định tiền thuê đất trả tiền thuê hằng năm được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

    Các khoản thu ngân sách từ đất đai quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 153 Luật Đất đai 2024 quy định các khoản thu ngân sách từ đất đai cụ thể như sau:

    (1) Các khoản thu ngân sách từ đất đai bao gồm:

    - Tiền sử dụng đất;

    - Tiền thuê đất;

    - Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm hành chính về đất đai;

    - Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;

    - Tiền sử dụng đất tăng thêm, tiền thuê đất tăng thêm đối với các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng;

    - Thuế sử dụng đất;

    - Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;

    - Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;

    - Khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

    (2) Tiền thuê đất hằng năm được áp dụng ổn định cho chu kỳ 05 năm tính từ thời điểm Nhà nước quyết định cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gắn với việc chuyển sang hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm.

    - Tiền thuê đất cho chu kỳ tiếp theo được tính căn cứ vào bảng giá đất của năm xác định tiền thuê đất tiếp theo. Trường hợp tiền thuê đất tăng so với chu kỳ trước thì tiền thuê đất phải nộp được điều chỉnh nhưng không quá tỷ lệ do Chính phủ quy định cho từng giai đoạn.

    - Tỷ lệ điều chỉnh do Chính phủ quy định cho từng giai đoạn không quá tổng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hằng năm cả nước của giai đoạn 05 năm trước đó.

    Như vậy, các khoản thu từ ngân sách đất đai được quy định như trên.

    Thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai 2024 quy định thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất như sau:

    - Đối với trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất, là thời điểm Nhà nước ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 Luật Đất đai 2024;

    - Đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất, là thời điểm người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc người đại diện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định của pháp luật;

    - Đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất mà làm thay đổi diện tích, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất;

    - Đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo quy định của pháp luật về xây dựng mà phải xác định lại giá đất, là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết.

    Như vậy, thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được quy định như trên.

    saved-content
    unsaved-content
    58