Phân cấp các công trình dịch vụ công cộng như thế nào?
Nội dung chính
Phân cấp các công trình dịch vụ - công cộng như thế nào?
Căn cứ theo tiểu mục 2.3.1 mục 2.3 Điều 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BXD về quy định kỹ thuật quy định như sau:
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
...
2.3 Yêu cầu về các công trình dịch vụ - công cộng
2.3.1 Phân cấp các công trình dịch vụ - công cộng
- Hệ thống công trình dịch vụ - công cộng được phân thành 3 cấp: cấp vùng, cấp đô thị, cấp đơn vị ở. Tùy theo vị trí, quy mô, tính chất từng đô thị, việc quy hoạch các đô thị phải đảm bảo bố trí các công trình dịch vụ - công cộng cấp vùng, cấp đô thị, cấp đơn vị ở;
- Quy mô các công trình dịch vụ - công cộng phải xét đến nhu cầu của các khu vực lân cận và các đối tượng là dân số vãng lai.
...
Như vậy, việc phân cấp các công trình dịch vụ - công cộng được thực hiện theo quy định trên.
Phân cấp các công trình dịch vụ - công cộng như thế nào? (Hình từ Internet)
Quy định về hệ thống công trình dịch vụ - công cộng cấp đơn vị ở như thế nào?
Căn cứ theo tiểu mục 2.3.3 mục 2.3 Điều 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BXD về quy định kỹ thuật quy định như sau:
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
...
2.3 Yêu cầu về các công trình dịch vụ - công cộng
...
2.3.3 Quy định về hệ thống công trình dịch vụ - công cộng cấp đơn vị ở
- Các công trình dịch vụ - công cộng cấp đơn vị ở cần đảm bảo bán kính phục vụ không quá 500 m. Riêng đối với khu vực có địa hình phức tạp, mật độ dân cư thấp bán kính phục vụ của các loại công trình này không quá 1 000 m;
- Hệ thống công trình dịch vụ - công cộng cấp đơn vị ở phải phù hợp với Bảng 2.4.
...
Theo đó, quy định về hệ thống công trình dịch vụ - công cộng cấp đơn vị ở bao gồm:
- Bán kính phục vụ:
+ Các công trình dịch vụ - công cộng cấp đơn vị ở phải đảm bảo bán kính phục vụ không vượt quá 500 m.
+ Trường hợp đặc biệt ở khu vực có địa hình phức tạp hoặc mật độ dân cư thấp, bán kính phục vụ có thể tăng lên nhưng không được vượt quá 1.000 m.
- Tuân thủ quy định tiêu chuẩn:
+ Hệ thống công trình dịch vụ - công cộng cấp đơn vị ở cần được quy hoạch và thiết kế phù hợp với các yêu cầu về các chỉ tiêu sử dụng đất, loại hình dịch vụ và quy mô công trình).
Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng các công trình dịch vụ - công cộng trong khu vực xây dựng mới là bao nhiêu?
Căn cứ theo tiểu mục 2.6.3 mục 2.6 Điều 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BXD về quy định kỹ thuật quy định như sau:
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
...
2.6 Yêu cầu về kiến trúc cảnh quan, thiết kế đô thị và bố cục các công trình đối với các khu vực phát triển mới
...
2.6.3 Mật độ xây dựng thuần tối đa cho phép
- Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ được quy định trong Bảng 2.8;
- Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà chung cư được xác định trong đồ án quy hoạch và thiết kế đô thị nhưng phải đảm bảo các quy định tại Bảng 2.9 và các yêu cầu về khoảng cách tối thiểu giữa các dãy nhà tại điểm 2.6.1, về khoảng lùi công trình tại điểm 2.6.2;
- Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng các công trình dịch vụ - công cộng như giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, chợ trong khu vực xây dựng mới là 40%;
- Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất thương mại dịch vụ hoặc lô đất sử dụng hỗn hợp được xác định trong đồ án quy hoạch và thiết kế đô thị nhưng phải đảm bảo các quy định tại Bảng 2.10 và các yêu cầu về khoảng cách tối thiểu giữa các dãy nhà tại điểm 2.6.1, về khoảng lùi công trình tại điểm 2.6.2;
...
Như vậy, mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng các công trình dịch vụ - công cộng (như giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, chợ) trong khu vực xây dựng mới là 40%.
Cổng ra vào, hàng rào của các công trình dịch vụ - công cộng quy định ra sao?
Căn cứ theo tiểu mục 2.6.9 mục 2.6 Điều 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BXD về quy định kỹ thuật quy định như sau:
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
...
2.6 Yêu cầu về kiến trúc cảnh quan, thiết kế đô thị và bố cục các công trình đối với các khu vực phát triển mới
...
2.6.9 Cổng ra vào, hàng rào của các công trình dịch vụ - công cộng
- Phải đảm bảo giao thông đường phố tại khu vực cổng ra vào công trình được an toàn, thông suốt;
- Cổng và phần hàng rào giáp hai bên cổng lùi sâu khỏi ranh giới lô đất, tạo thành chỗ tập kết có chiều sâu tối thiểu 4 m, chiều ngang tối thiểu bằng 4 lần chiều rộng của cổng.
...
Theo đó, cổng ra vào và hàng rào của các công trình dịch vụ - công cộng được quy định như sau:
- Đảm bảo giao thông: Giao thông đường phố tại khu vực cổng ra vào công trình phải được đảm bảo an toàn và thông suốt.
- Vị trí cổng và hàng rào:
+ Cổng và phần hàng rào giáp hai bên cổng phải lùi sâu khỏi ranh giới lô đất.
+ Phần lùi này tạo thành chỗ tập kết với các kích thước tối thiểu: Chiều sâu: 4 m; Chiều ngang: Bằng 4 lần chiều rộng của cổng.