Điều chỉnh quy hoạch xây dựng không đúng căn cứ và nguyên tắc bị phạt như thế nào?
Nội dung chính
Điều chỉnh quy hoạch xây dựng không đúng căn cứ và nguyên tắc bị phạt như thế nào?
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức phạt đối với hành vi điều chỉnh quy hoạch xây dựng không đúng căn cứ và nguyên tắc cụ thể như sau:
Vi phạm quy định về điều chỉnh quy hoạch xây dựng, điều chỉnh quy hoạch đô thị
1. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều chỉnh quy hoạch không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng;
b) Điều chỉnh quy hoạch không đúng căn cứ, điều kiện, nguyên tắc, trình tự điều chỉnh;
Bên cạnh đó, căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức phạt trên áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
Như vậy, đối với tổ chức điều chỉnh quy hoạch xây dựng không đúng căn cứ và nguyên tắc phạt tiền từ 250 triệu đồng đến 300 triệu đồng.
Còn đối với cá nhân điều chỉnh quy hoạch xây dựng không đúng căn cứ và nguyên tắc phạt tiền từ 125 triệu đồng đến 150 triệu đồng.
Thêm vào đó, đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng công trình sẽ có biện pháp khắc phục hậu quả là buộc điều chỉnh lại quy hoạch xây dựng đúng quy định với hành vi điều chỉnh quy hoạch không đúng căn cứ, điều kiện, nguyên tắc, trình tự điều chỉnh.
Điều chỉnh quy hoạch xây dựng không đúng căn cứ và nguyên tắc bị phạt như thế nào? (Hình từ Internet)
Việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 73 Luật Đất đai 2024 quy định việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất được thực hiện cụ thể như sau:
(1) Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
- Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất phải do cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quyết định hoặc phê duyệt;
- Cơ quan có thẩm quyền tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất chịu trách nhiệm tổ chức lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất;
- Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất không làm thay đổi mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất;
- Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất không làm thay đổi chỉ tiêu sử dụng đất đã được quy hoạch sử dụng đất cấp trên xác định, phân bổ;
- Tuân thủ trình tự, thủ tục theo quy định Luật Đất đai 2024.
(2) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm tổ chức rà soát quy hoạch sử dụng đất định kỳ 05 năm để điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
(3) Việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
(4) Căn cứ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
- Do điều chỉnh quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có sử dụng đất cấp quốc gia, liên tỉnh làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất của cấp tỉnh;
- Do việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính của đơn vị hành chính cấp tỉnh, đơn vị hành chính trực thuộc;
- Do tác động của thiên tai, chiến tranh, yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng đất.
(5) Căn cứ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
- Do điều chỉnh quy hoạch cấp trên trực tiếp làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất của cấp huyện;
- Do việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính của địa phương;
- Do chiến tranh, yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng đất;
- Do tác động của thiên tai, ứng phó sự cố về môi trường làm thay đổi mục đích sử dụng đất; việc triển khai thực hiện quy hoạch tác động tiêu cực đến an sinh xã hội, môi trường sinh thái và ảnh hưởng đến cộng đồng;
- Có biến động về nguồn lực thực hiện quy hoạch, hình thành dự án trọng điểm phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng làm thay đổi định hướng sử dụng đất.
(6) Việc điều chỉnh quy hoạch được thực hiện khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 73 Luật Đất đai 2024 và được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt cho phép điều chỉnh.
(7) Việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất được thực hiện khi có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị hoặc có sự thay đổi về khả năng thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
(8) Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các điều 64, 65, 66, 67, 68, 69, 70, 71, 72 và 75 Luật Đất đai 2024.
(9) Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất của cấp nào thì có thẩm quyền quyết định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cấp đó.
Ai có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất?
Căn cứ theo Điều 77 Luật Đất đai 2024 quy định trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất như sau:
(1) Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 10 hằng năm.
(2) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 10 của năm cuối thời kỳ quy hoạch sử dụng đất.
(3) Bộ Quốc phòng báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, Bộ Công an báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất an ninh đến Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 10 của năm cuối thời kỳ kế hoạch sử dụng đất 05 năm và năm cuối thời kỳ quy hoạch sử dụng đất.
(4) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của cả nước trình Chính phủ để báo cáo Quốc hội vào năm cuối của thời kỳ quy hoạch sử dụng đất.