Quân khu 1 gồm mấy tỉnh? Hiện nay Việt Nam có bao nhiêu quân khu?
Nội dung chính
Quân khu 1 gồm mấy tỉnh?
Lực lượng vũ trang Quân khu 1 được hình thành qua nhiều giai đoạn trong lịch sử cách mạng Việt Nam, đặc biệt là trong các cuộc khởi nghĩa và chiến đấu giành độc lập. Quá trình hình thành này gắn liền với các sự kiện quan trọng và các bước phát triển lực lượng vũ trang từ những ngày đầu phong trào cách mạng.
Vào đầu năm 1927, đồng chí Hoàng Văn Thụ đã bí mật tổ chức các nhóm thanh niên cách mạng tại các tỉnh Lạng Sơn và Cao Bằng. Ông đã tuyển chọn những thanh niên ưu tú để gửi ra nước ngoài học tập về đường lối cách mạng, và kết nạp họ vào "Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên" – tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đây chính là những hạt nhân đầu tiên của lực lượng vũ trang cách mạng trên địa bàn Việt Bắc.
Cuối năm 1940, khi phát xít Nhật tấn công Lạng Sơn, tình hình kháng chiến bắt đầu có những biến chuyển mạnh mẽ. Ngày 27/9/1940, Đảng bộ Bắc Sơn đã lãnh đạo cuộc khởi nghĩa cướp chính quyền, lập ra đội du kích Bắc Sơn – căn cứ địa du kích đầu tiên của cả nước. Cuộc khởi nghĩa này đã đánh dấu sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, mở ra một giai đoạn mới cho cách mạng Việt Nam.
Lực lượng du kích Bắc Sơn sau đó phát triển thành các đội Cứu quốc quân I, II, III, những đơn vị tiền thân của Quân đội nhân dân Việt Nam và lực lượng vũ trang Việt Bắc. Như vậy, Quân khu 1 được hình thành từ những hoạt động đấu tranh cách mạng của quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Ngày 15 - 20/4/1945, Hội nghị quân sự Bắc Kỳ được tổ chức tại Hiệp Hoà (Bắc Giang), quyết định phát triển chiến tranh du kích và chuẩn bị cho tổng khởi nghĩa. Trong khuôn khổ này, chiến khu Việt Bắc được thành lập, bao gồm các tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Phúc Yên, Bắc Ninh, Hải Ninh, Bắc Giang, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Yên, Lai Châu, Sơn La và Châu Mai Đà. Đây chính là nền tảng để xây dựng Lực lượng vũ trang Quân khu 1.
Ngày 15/5/1945, Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân và đội Cứu quốc quân đã hợp nhất thành "Việt Nam Giải phóng quân", với đồng chí Võ Nguyên Giáp làm Chỉ huy trưởng. Quân đội Việt Nam lúc này đã chính thức trở thành lực lượng vũ trang chính thức, góp phần quan trọng trong công cuộc giải phóng đất nước.
Ngày 16/10/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh thành lập 12 Chiến khu trong cả nước, trong đó có Chiến khu 1, bao gồm các tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Ninh, Quảng Yên, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Yên, Phúc Yên, Lai Châu, Sơn La và Châu Mai Đà (Hòa Bình). Ngày này được chọn là ngày truyền thống của Lực lượng vũ trang Quân khu 1, ghi nhận những cống hiến quan trọng của lực lượng này trong cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp và bảo vệ độc lập dân tộc.
Đến thời điểm hiện tại, Quân khu 1 gồm các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Giang, Bắc Kạn, Bắc Ninh và Thái Nguyên.Quân khu 1 gồm mấy tỉnh? Hiện nay Việt Nam có bao nhiêu quân khu? (Hình từ Internet)
Hiện nay Việt Nam có bao nhiêu quân khu?
Quân khu là một đơn vị quân sự lớn trong Quân đội Nhân dân Việt Nam, có quy mô vượt cấp Quân đoàn, bao gồm các quân chủng hợp thành và các cơ quan chuyên môn, chức năng riêng biệt. Người đứng đầu mỗi quân khu là tư lệnh, với quân hàm cao nhất là Trung tướng.
Các quân khu được phân chia dựa trên khu vực địa lý, nhằm đảm bảo hiệu quả trong việc huy động và sử dụng lực lượng vũ trang theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của từng vùng.
Hiện nay, Việt Nam có 7 quân khu, gồm:
Quân khu 1 (Quân khu Đông Bắc)
Quân khu 2 (Quân khu Tây Bắc)
Quân khu 3 (Quân khu Hồng Hà)
Quân khu 4 (Quân khu Bắc Trung Bộ)
Quân khu 5 (Quân khu Nam Trung Bộ)
Quân khu 7 (Quân khu Đông Nam Bộ)
Quân khu 9 (Quân khu Tây Nam Bộ)
Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực quốc phòng là những hành vi nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật Quốc phòng 2018 về những hành v bị nghiêm cấm trong lĩnh vực quốc phòng bao gồm:
- Chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, Nhân dân, Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Thành lập, tham gia, tài trợ tổ chức vũ trang trái pháp luật.
- Điều động, sử dụng người, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, trang bị, thiết bị, phương tiện để tiến hành hoạt động vũ trang khi chưa có lệnh hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc không có trong kế hoạch huấn luyện, diễn tập, sẵn sàng chiến đấu đã được phê duyệt.
- Chống lại hoặc cản trở cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.
- Lợi dụng, lạm dụng việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng để xâm phạm lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Phân biệt đối xử về giới trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.