Quy định các loại giấy tờ khác có liên quan đến quyền sử dụng đất của tỉnh Thái Nguyên mới nhất
Nội dung chính
Đối tượng áp dụng và quy định Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo Quyết định 43/2024/QĐ-UBND
Ngày 30/10/2024, Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Quyết định 43/2024/QĐ-UBND quy định giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với các loại đất; hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân; diện tích đất để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp; điều kiện, kích thước và diện tích tối thiểu được tách thửa, hợp thửa đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Theo đó, Điều 2 Quy định giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với các loại đất; hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân; diện tích đất để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp; điều kiện, kích thước và diện tích tối thiểu được tách thửa, hợp thửa đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên được ban hành kèm theo Quyết định 43/2024/QĐ-UBND (sau đây gọi là Quy định ban hành kèm theo Quyết định 43/2024/QĐ-UBND) về đối tượng áp dụng như sau:
(1) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục về giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, tách thửa, hợp thửa đối với các loại đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi để sử dụng đất kết hợp đa mục đích và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, theo quy định của Luật Đất đai đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
(2) Người sử dụng đất được quy định tại Điều 4 Luật Đất đai 2024.
(3) Tổ chức, cá nhân khác có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Đồng thời, quy định giấy tờ về quyền sử dụng đất tại Điều 3 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 43/2024/QĐ-UBND như sau:
Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại điểm n khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai 2024 bao gồm: Các loại giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện Luật đất đai 1987, cụ thể:
- Sổ mục kê;
- Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
- Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã lập;
- Tờ trình đề nghị cấp giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Quy định các loại giấy tờ khác có liên quan đến quyền sử dụng đất của tỉnh Thái Nguyên mới nhất (hình từ internet)
Quy định về hạn mức công nhận đất ở trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Căn cứ Điều 5 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 43/2024/QĐ-UBND về hạn mức công nhận đất ở như sau:
Hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai
1. Đối với trường hợp thửa đất được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, mà diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở, như sau:
a) Đất ở tại đô thị
- Đối với các phường thuộc thành phố: 750 m2;
- Đối với các thị trấn: 1.000 m2;
- Đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp tại các phường và thị trấn: 1.250 m2.
b) Đất ở tại nông thôn
- Đối với các xã trung du: 1.500 m2;
- Đối với các xã miền núi, xã vùng cao: 2.000 m2.
2. Đối với trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, mà diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở, như sau:
a) Hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình có từ 01 - 04 nhân khẩu:
- Đối với các phường thuộc thành phố: 200 m2;
- Đối với các thị trấn: 240 m2;
- Đối với các hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp thuộc các phường và thị trấn: 250 m2;
- Đối với các xã trung du: 300 m2;
- Đối với xã miền núi, xã vùng cao: 400 m2.
b) Trường hợp hộ gia đình có từ nhân khẩu thứ 5 trở lên thì mỗi nhân khẩu tăng thêm được cộng vào hạn mức công nhận đất ở tại điểm a khoản này như sau:
- Đối với các phường thuộc thành phố: 35 m2/01 nhân khẩu;
- Đối với các thị trấn: 40 m2/01 nhân khẩu;
- Đối với hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp thuộc các phường và thị trấn: 50 m2/01 nhân khẩu;
- Đối với các xã trung du: 75 m2/01 nhân khẩu;
- Đối với các xã miền núi, xã vùng cao: 100 m2/01 nhân khẩu.
Trường hợp thửa đất có diện tích lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại điểm a khoản này, thì tổng diện tích công nhận đất ở tối đa cho các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này không vượt quá hạn mức quy định tại khoản 1 Điều này.
c) Số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình để xác định diện tích đất ở quy định tại khoản 2 Điều này là những người có quan hệ theo quy định tại khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai và đang sống chung trên cùng thửa đất tại thời điểm xét công nhận quyền sử dụng đất (bao gồm cả hộ gia đình đã hình thành do tách hộ theo quy định của pháp luật đang sống chung trên cùng thửa đất), trừ trường hợp nhập khẩu sau ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành.
Việc tách thửa đất và hợp thửa đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên được quy định như thế nào từ 30/12/2024?
Theo Điều 11 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 43/2024/QĐ-UBND Quy định điều kiện chung để được tách thửa đất, hợp thửa đất theo quy định tại khoản 4 Điều 220 Luật Đất đai 2024 như sau:
- Thửa đất chưa có thông báo thu hồi đất; có thông báo thu hồi đất nhưng đã hết hiệu lực theo quy định; chưa có quyết định thu hồi đất; chưa có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Trường hợp tách thửa bao gồm thửa đất có đất ở và đất khác cùng thửa với thửa đất có đất ở, thì diện tích đất ở phải theo hạn mức quy định tại khoản 2 Điều 12 Quyết định 43/2024/QĐ-UBND, phần diện tích đất nông nghiệp cùng thửa với thửa đất ở không áp dụng theo hạn mức tách thửa quy định tại khoản 1 Điều 12 Quyết định 43/2024/QĐ-UBND.
- Loại đất được phép tách thửa, hợp thửa quy định tại Quyết định 43/2024/QĐ-UBND được xác định theo mục đích sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
- Trường hợp thửa đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận lần đầu đã tách diện tích đất ở và diện tích đất khác thành 2 thửa a, b hoặc thành 2 thửa riêng biệt hoặc định vị vị trí đất ở, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác định được nguồn gốc của thửa đất đó là thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa thì được hợp thửa và không phải xác định ranh giới giữa các loại đất.
- Không hợp thửa đất hình thành từ các dự án phát triển nhà ở, các thửa đất tái định cư với thửa đất nằm ngoài dự án.
Tải về Quyết định 43/2024/QĐ-UBNDcó hiệu lực kể từ ngày 30/10/2024.