Sẽ chịu phạt nếu chuyển từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm?

Chuyển từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm có phải xin phép không? Sẽ chịu phạt nếu chuyển từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm?

Nội dung chính

    Chuyển từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm có phải xin phép không?

    Theo điểm a khoản 1 Điều 9 Luật Đất đai 2024 đất trồng lúa được xác định là đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất nông nghiệp. Bên cạnh đó, tại điểm b khoản 1 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định nhóm đất nông nghiệp cũng bao gồm đất trồng cây lâu năm. Theo quy định của pháp luật đất đai, để chuyển từ đất trồng lúa sang đến trồng cây hằng năm phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất.

    Căn cứ khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:

    - Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;

    - Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

    - Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;

    - Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

    - Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

    - Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;

    - Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.

    Từ quy định trên cũng thấy rõ rằng nếu chuyển đất trồng lúa sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp, cụ thể là đất trồng cây lâu năm thì việc chuyển mục đích sử dụng đất phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Sẽ chịu phạt nếu chuyển từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm?

    Sẽ chịu phạt nếu chuyển từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm? (Hình từ Internet)

    Sẽ bị xử phạt hành chính nếu chuyển từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm mà không xin phép?

    Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 123/2024/NĐ-CP đối với việc sử dụng đất trồng lúa sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sẽ bị xử phạt như sau:

    Hành vi chuyển đất trồng lúa sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;

    - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

    - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;

    - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 03 héc ta trở lên.

    Như vậy, việc tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp mà không được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ bị xử phạt theo mức độ vi phạm, dựa trên diện tích đất chuyển đổi. 

    Ngoài bị xử phạt hành chính theo quy định trên ra thì người sử dụng đất sai mục đích buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai 2024, đồng thời buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

    Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm

    Theo Điều 227 Luật Đất đai 2024 thì trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích được thực hiện như sau

    Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.

    Bước 2: Cơ quan có chức năng quản lý đất đai kiểm tra các điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp hồ sơ chưa bảo đảm quy định thì hướng dẫn người sử dụng đất bổ sung hồ sơ và nộp lại cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai.

    Bước 3: Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm sau đây:

    - Đối với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất;

    - Đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất; tổ chức việc xác định giá đất, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

    Bước 4: Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; trường hợp được giảm tiền sử dụng đất thì cơ quan thu tiền sử dụng đất thực hiện giảm tiền sử dụng đất cho người sử dụng đất.

    Bước 5: Cơ quan có chức năng quản lý đất đai ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất; chuyển hồ sơ đến tổ chức đăng ký đất đai hoặc chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai để thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất.

    Trường hợp thực hiện nhận chuyển quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất thì được thực hiện thủ tục đăng ký chuyển quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Điều này.


    saved-content
    unsaved-content
    82
    CÔNG TY TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT