Thời hạn trưng dụng đất có thể kéo dài hơn 60 ngày không?

Thời hạn trưng dụng đất có thể kéo dài hơn 60 ngày không? Ai có trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra?

Nội dung chính

    Thời hạn trưng dụng đất có thể kéo dài hơn 60 ngày không?

    Căn cứ vào khoản 4 Điều 90 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Trưng dụng đất
    1. Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
    2. Quyết định trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành.
    Trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói và có hiệu lực thi hành ngay; người có thẩm quyền quyết định trưng dụng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất tại thời điểm trưng dụng và trao cho người có đất trưng dụng. Chậm nhất là 48 giờ kể từ thời điểm quyết định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định trưng dụng đất bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng đất và gửi cho người có đất trưng dụng.
    3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất. Người có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất không được ủy quyền.
    4. Thời hạn trưng dụng đất là không quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp hết thời hạn trưng dụng đất mà mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành thì được gia hạn nhưng không quá 30 ngày. Quyết định gia hạn trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và gửi cho người có đất trưng dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trưng dụng trước khi kết thúc thời hạn trưng dụng.
    Trường hợp trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng được tính từ ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
    ...

    Như vậy, về nguyên tắc thì thời hạn trưng dụng đất là không quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng đất có hiệu lực thi hành. Được phép gia hạn nhưng cũng không quá 30 ngày. Do đó, thời hạn tối đa của việc trưng dụng đất sẽ là 60 ngày.

    Tuy nhiên, pháp luật quy định trong những tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng được tính từ ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    Do vậy, nếu trong các trường hợp này, thời gian trưng dụng đất phụ thuộc vào tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. Nên trong trường hợp đặc biệt này thời hạn trưng dụng đất có thể kéo dài hơn 60 ngày.

    Thời hạn trưng dụng đất có thể kéo dài hơn 60 ngày không?

    Thời hạn trưng dụng đất có thể kéo dài hơn 60 ngày không? (Hình từ Internet)

    Quyết định trưng dụng đất phải có nội dung gì?

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 29 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết về trình tự, thủ tục trưng dụng đất như sau:

    Quy định chi tiết về trình tự, thủ tục trưng dụng đất
    1. Quyết định trưng dụng đất, văn bản xác nhận việc trưng dụng đất gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
    a) Họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người quyết định trưng dụng đất;
    b) Tên, địa chỉ của người có đất trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng đất trưng dụng;
    c) Tên, địa chỉ của tổ chức, họ tên và địa chỉ của người được giao sử dụng đất trưng dụng;
    d) Mục đích, thời hạn trưng dụng đất;
    đ) Vị trí, diện tích, loại đất, tài sản gắn liền với đất trưng dụng;
    e) Thời gian bàn giao đất trưng dụng.
    ...

    Theo đó, quyết định trưng dụng đất gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

    - Họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người quyết định trưng dụng đất;

    - Tên, địa chỉ của người có đất trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng đất trưng dụng;

    - Tên, địa chỉ của tổ chức, họ tên và địa chỉ của người được giao sử dụng đất trưng dụng;

    - Mục đích, thời hạn trưng dụng đất;

    - Vị trí, diện tích, loại đất, tài sản gắn liền với đất trưng dụng;

    - Thời gian bàn giao đất trưng dụng.

    Ai có trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra?

    Căn cứ vào khoản 3 Điều 29 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Quy định chi tiết về trình tự, thủ tục trưng dụng đất
    ...
    3. Trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra theo quy định sau đây:
    a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất trưng dụng chịu trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
    b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất trưng dụng chịu trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra đối với trường hợp khu đất trưng dụng thuộc địa giới từ hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên.
    ...

    Trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra là của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất trưng dụng.

    saved-content
    unsaved-content
    60
    CÔNG TY TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT