Thông báo thu hồi đất có hiệu lực trong thời gian bao lâu kể từ ngày ban hành?
Nội dung chính
Thông báo thu hồi đất có hiệu lực trong thời gian bao lâu kể từ ngày ban hành?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 85 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
...
5. Hiệu lực của thông báo thu hồi đất là 12 tháng tính từ ngày ban hành thông báo thu hồi đất.
Như vậy, thông báo thu hồi đất có hiệu lực trong thời gian 12 tháng kể từ ngày ban hành.
Thông báo thu hồi đất có hiệu lực trong thời gian bao lâu kể từ ngày ban hành? (Hình ảnh từ Internet)
Xử lý như thế nào nếu người có đất bị thu hồi không phối hợp trong quá trình điều tra, đo đạc và thu hồi đất?
Căn cứ theo điểm đ khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
...
2. Việc thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được quy định như sau
...
đ) Trường hợp người có đất thu hồi không phối hợp trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vận động, thuyết phục để tạo sự đồng thuận trong thực hiện.
Việc tổ chức vận động, thuyết phục được tiến hành trong thời gian 15 ngày và phải được thể hiện bằng văn bản. Quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi vẫn không phối hợp điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, nếu không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 88 của Luật này.
Như vậy, khi người có đất bị thu hồi không phối hợp trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, quy trình xử lý cụ thể như sau:
(1) Vận động, thuyết phục:
UBND cấp xã, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và tổ chức liên quan, thực hiện vận động, thuyết phục trong thời gian 15 ngày.
Nội dung vận động phải được lập thành văn bản để làm căn cứ pháp lý.
(2) Kiểm đếm bắt buộc:
Nếu sau 10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà người có đất vẫn không hợp tác, Chủ tịch UBND cấp huyện sẽ ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.
Người có đất thu hồi phải thực hiện quyết định này.
(3) Cưỡng chế kiểm đếm:
Nếu không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc, Chủ tịch UBND cấp huyện sẽ ban hành quyết định cưỡng chế để thực hiện kiểm đếm theo quy định tại Điều 88 của Luật Đất đai 2024.
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nào?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 87 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
...
5. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành quyết định thu hồi đất trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày:
a) Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp không phải bố trí tái định cư;
b) Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ và đồng ý nhận tiền bồi thường chi phí tạm cư;
c) Người có đất thu hồi đã được cơ quan có thẩm quyền giao đất, bàn giao đất trên thực địa để tự xây dựng nhà ở tái định cư;
d) Người có đất thu hồi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao nhà ở tái định cư;
đ) Người có đất thu hồi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao đất ở gắn liền với nhà ở tái định cư;
e) Người có đất thu hồi đồng ý và đã nhận tiền bồi thường để tự lo chỗ ở;
g) Người có đất thu hồi tự nguyện bàn giao đất cho Nhà nước và đã được bố trí tạm cư hoặc được chi trả kinh phí tạm cư.
Theo như quy định trên thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày:
(1) Phê duyệt phương án bồi thường (không phải bố trí tái định cư).
(2) Người bị thu hồi đất được bố trí tái định cư tại chỗ và đồng ý nhận bồi thường tạm cư.
(3) Người bị thu hồi đất được giao đất để tự xây nhà tái định cư.
(4) Người bị thu hồi đất được bàn giao nhà hoặc đất tái định cư.
(5) Người bị thu hồi đất nhận tiền bồi thường để tự lo chỗ ở.
(6) Người bị thu hồi đất tự nguyện bàn giao đất và được bố trí tạm cư hoặc chi trả kinh phí tạm cư.