Loading


Thủ tục gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng đất mới nhất

Chuyên viên pháp lý Tô Quốc Trình
Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Thủ tục gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng đất được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này?

Nội dung chính

    Phải gia hạn sử dụng đất trước khi hết thời hạn sử dụng đất bao nhiêu tháng?

    Căn cứ theo khoản 3, khoản 4 Điều 172 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    - Việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024

    Người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất. Quá thời hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn mà người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì không được gia hạn sử dụng đất, trừ trường hợp bất khả kháng. Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    - Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, người sử dụng đất có trách nhiệm xử lý tài sản gắn liền với đất để hoàn trả mặt bằng cho Nhà nước. Quá thời hạn 24 tháng kể từ thời điểm hết thời hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất không xử lý tài sản thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất; trường hợp phải phá dỡ, chủ sở hữu tài sản phải chịu chi phí phá dỡ.

    Như vậy, việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024. Nếu người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì trước khi hết thời hạn sử dụng đất 06 tháng phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất.

    Hồ sơ gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng đất

    Căn cứ khoản 1 Điều 64 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định hồ sơ gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng đất gồm đơn xin gia hạn sử dụng đất theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP và một trong các giấy tờ sau:

    (1) Một trong các giấy chứng nhận quy định tại khoản 21 Điều 3, khoản 3 Điều 256 Luật Đất đai 2024.

    (2) Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ.

    (3) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc thể hiện thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư.

    Thủ tục gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng đất mới nhất (Hình ảnh từ Internet)

    Thủ tục gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng đất mới nhất

    - Người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng đất thì nộp 01 bộ hồ sơ xin gia hạn sử dụng đất tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

    + Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;

    + Văn phòng đăng ký đất đai;

    + Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

    - Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất sẽ thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP. Nội dung của quyết định gia hạn sử dụng đất theo Mẫu số 04e tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

    Thời gian thực hiện trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất không quá 20 ngày.

    Trường hợp người sử dụng đất không yêu cầu cấp mới Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện xác nhận thay đổi thời hạn sử dụng đất trên giấy chứng nhận đã cấp, chuyển cho Bộ phận Một cửađể trả cho người sử dụng đất.

    saved-content
    unsaved-content
    25
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ