Từ 9/1/2025, có thể xuất trình Căn cước điện tử để làm thủ tục chứng thực hợp đồng mua bán đất
Nội dung chính
Căn cước điện tử là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 17 Điều 3 Luật Căn cước 2023, Căn cước điện tử được định nghĩa là căn cước của công dân Việt Nam được thể hiện thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 31 Luật Căn cước 2023, căn cước điện tử có danh tính điện tử và các thông tin sau đây:
+ Nơi sinh.
+ Nơi đăng ký khai sinh.
+ Quê quán.
+ Dân tộc.
+ Tôn giáo.
+ Quốc tịch.
+ Nhóm máu.
+ Số chứng minh nhân dân 09 số.
+ Ngày, tháng, năm cấp, nơi cấp, thời hạn sử dụng của thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân 12 số đã được cấp.
+ Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân,số chứng minh nhân dân 09 số, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng, con, người đại diện hợp pháp, người được đại diện.
+ Nơi thường trú.
+ Nơi tạm trú.
+ Nơi ở hiện tại.
+ Số thuê bao di động, địa chỉ thư điện tử.
+ Thông tin nhân dạng.
+ Nghề nghiệp, trừ lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Cơ yếu.
+ Thông tin về thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định (trừ thông tin trên giấy tờ do Bộ Quốc phòng cấp) được tích hợp theo đề nghị của công dân và phải được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Giá trị sử dụng của Căn cước điện tử được quy định cụ thể tại Điều 33 Luật Căn cước 2023 như sau:
- Căn cước điện tử có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào căn cước điện tử của người được cấp căn cước điện tử để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân.
- Trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, thực hiện các giao dịch và hoạt động khác, nếu phát hiện có sự khác nhau giữa thông tin in trên thẻ căn cước hoặc thông tin lưu trữ trong bộ phận lưu trữ được mã hóa của thẻ căn cước với thông tin trong căn cước điện tử thì cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin trong căn cước điện tử.
Như vậy, Căn cước điện tử được hiểu là căn cước của công dân Việt Nam được thể hiện thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập được dùng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân.
Từ 9/1/2025, có thể xuất trình Căn cước điện tử để làm thủ tục chứng thực hợp đồng mua bán đất (Hiình từ Internet)
Hợp đồng mua bán đất có bắt buộc phải chứng thực không?
Căn cứ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (hợp đồng mua bán đất) phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.
Như vậy, theo quy định trên, hợp đồng mua bán đất không bắt buộc phải chứng thực. Các bên giao dịch có thể lựa chọn công chứng hoặc chứng thực để đảm bảo giá trị pháp lý, tùy theo nhu cầu và thỏa thuận giữa các bên.
Từ 9/1/2025, có thể xuất trình Căn cước điện tử để làm thủ tục chứng thực hợp đồng mua bán đất
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 07/2025/NĐ-CP (có hiệu lực kể từ ngày 9/1/2025), người yêu cầu chứng thực hợp đồng mua bán đất xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Thẻ căn cước/Giấy chứng nhận căn cước hoặc Hộ chiếu, giấy tờ xuất nhập cảnh/giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị sử dụng hoặc xuất trình Căn cước điện tử và nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:
- Dự thảo hợp đồng mua bán đất;
- Bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Sổ đỏ, Sổ hồng.
Theo đó, kể từ ngày 9/1/2025, người yêu cầu chứng thực hợp đồng mua bán đất có thể xuất trình Căn cước điện tử để làm thủ tục chứng thực hợp đồng này.