Loading


Tiếp tục sửa đổi Luật Đất đai 2024 lần 2

Ngày 29/11/2024, Quốc hội thông qua Luật Đầu tư công 2024, theo đó từ ngày 01/01/2024 chính thức sửa đổi điểm a khoản 4 Điều 67 Luật Đất đai 2024.

Nội dung chính

    Sửa đổi Luật Đất đai 2024 lần thứ 1

    Cụ thể, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 2024, Luật Nhà ở 2023, Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và luật Các tổ chức tín dụng 2024 đã sửa đổi, bổ sung về hiệu lực của Luật Đất đai 2024. Theo đó, Luật Đất đai 2024 chính thức có hiệu lực thi hành từ 01/8/2024 thay vì từ ngày 01/01/2025 như trước đó, trừ 02 trường hợp dưới đây

    + Điều 190 và Điều 248 Luật Đất đai 2024 sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2024.

    + Việc lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết 61/2022/QH15 về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030. Khi Nghị quyết 61/2022/QH15 hết hiệu lực thì khoản 9 Điều 60 Luật Đất đai 2024 sẽ có hiệu lực thi hành.

    Tiếp tục sửa đổi Luật Đất đai 2024 lần 2 (Hình ảnh từ Internet)

    Tiếp tục sửa đổi Luật Đất đai 2024 lần 2 (Hình ảnh từ Internet)

    Tiếp tục sửa đổi Luật Đất đai 2024 lần 2

    Cụ thể, ngày 29/11/2024, Quốc hội thông qua Luật Đầu tư công 2024 (thay thế Luật Đầu tư công 2019). Trong đó, tại khoản 4 Điều 102 Luật Đầu tư công 2024 chính thức sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 67 Luật Đất đai 2024 như sau:

    Điểm a khoản 4 Điều 67 Luật Đất đai 2024 Theo khoản 4 Điều 102 Luật Đầu tư công sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 67 Luật Đất đai 2024.
    “4. Dự án chưa có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được thực hiện mà không phải bổ sung vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện:

    a) Đã có quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;”
    “4. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 67  Luật Đất đai số 31/2024/QH15 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 43/2024/QH15 như sau:

    “a) Đã có quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

    Như vậy, Luật Đất đai 2024 sau khi được sửa đổi lần 1 về hiệu lực thi hành bởi Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 2024, Luật Nhà ở 2023, Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và luật Các tổ chức tín dụng 2024 Nay Luật Đất đai 2024 tiếp tục được sửa đổi lần 2 bởi Luật Đầu tư công 2024.

    Xem thêm: Luật Đầu tư công 2024 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2025. 

    Các trường hợp thực hiện dự án chưa có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện mà không phải thực hiện bổ sung vào kế hoạch từ ngày 01/01/2025

    Cụ thể, căn cứ khoản 4 Điều 67 Luật Đất đai 2024 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 102 Luật Đầu tư công 2024 thì dự án chưa có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được thực hiện mà không phải bổ sung vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện:

    (1) Đã có quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

    (2) Đã có quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;

    (3) Đã có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.

    (4) Dự án có sử dụng đất phục vụ cho việc thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người hoặc không còn khả năng tiếp tục sử dụng bao gồm:

    - Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất khác trong khu vực bị ô nhiễm môi trường không còn khả năng tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định;

    - Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người; đất khác bị sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác mà không còn khả năng tiếp tục sử dụng.

    saved-content
    unsaved-content
    122