Loading


Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất tại Việt Nam có được sở hữu công trình do mình xây dựng trên đất thuê trong thời hạn thuê đất?

Thời hạn cho thuê đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao trong bao lâu? Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất?

Nội dung chính

    Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất tại Việt Nam có được sở hữu công trình do mình xây dựng trên đất thuê trong thời hạn thuê đất?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 40 Luật Đất đai 2024 quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao như sau:

    Quyền và nghĩa vụ của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao
    1. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
    a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;
    b) Xây dựng các công trình trên đất theo giấy phép của cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền;
    c) Sở hữu công trình do mình xây dựng trên đất thuê trong thời hạn thuê đất;
    d) Việc trả lại đất, chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao khi không còn nhu cầu sử dụng vào mục đích đã được thuê đất thì thực hiện theo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và quy định của pháp luật.
    …..

    Theo đó, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất tại Việt Nam được sở hữu công trình do mình xây dựng trên đất thuê trong thời hạn thuê đất

    Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất tại Việt Nam có được sở hữu công trình do mình xây dựng trên đất thuê trong thời hạn thuê đất?Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất tại Việt Nam có được sở hữu công trình do mình xây dựng trên đất thuê trong thời hạn thuê đất? (Hình từ Internet)

    Đối tượng nào của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Luật Đất đai 2024 về người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất như sau:

    Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất
    1. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; người đứng đầu của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
    2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang và công trình công cộng khác của xã, phường, thị trấn; đất tôn giáo, đất tín ngưỡng chưa giao quản lý, sử dụng.
    3. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra.
    4. Người đại diện tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đối với việc sử dụng đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
    5. Cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.
    6. Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.

    Theo đó, người đứng đầu của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.

    Thời hạn cho thuê đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao là bao lâu?

    Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 về đất sử dụng có thời hạn quy định như sau:

    Đất sử dụng có thời hạn
    1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 171 của Luật này, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
    a) Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn;
    b) Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
    c) Thời hạn giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
    Đối với các dự án có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư thì thời hạn giao đất, cho thuê đất theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm.
    Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
    Trường hợp không phải lập dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất được xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
    d) Thời hạn cho thuê đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác; thời hạn gia hạn hoặc cho thuê đất khác không quá thời hạn quy định tại khoản này.
    …..

    Theo đó, thời hạn cho thuê đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm.

     

    saved-content
    unsaved-content
    40