Loading


Công văn 15769/CTTPHCM-TTHT năm 2022 hướng dẫn chế độ thuế và quản lý thuế đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 15769/CTTPHCM-TTHT
Ngày ban hành 19/12/2022
Ngày có hiệu lực 19/12/2022
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Nguyễn Tiến Dũng
Lĩnh vực Thương mại,Thuế - Phí - Lệ Phí,Công nghệ thông tin

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15769/CTTPHCM-TTHT
V/v Hướng dẫn chế độ thuế và quản lý thuế đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 12 năm 2022

 

Kính gửi: Các Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh thương mại điện tử trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Thực hiện Kế hoạch số 1525/KH-BCĐ ngày 10/05/2022 và Thông báo số 379/TP-VP ngày 01/06/2022 của Ủy ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về Tăng cường công tác quản lý thu, đôn đốc thu, chống thất thu Ngân sách năm 2022.

Đ giúp tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nắm rõ được chính sách thuế, tự giác thực hiện đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế; Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh hướng dẫn chế độ thuế và quản lý đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử như sau:

- Căn cứ Luật Thuế GTGT và các Nghị định, Thông tư hiện hành hướng dẫn về thuế GTGT hiện hành.

- Căn cứ Luật Thuế TNDN và các Nghị định, Thông tư hiện hành hướng dẫn về thuế TNDN hiện hành.

- Căn cứ Luật Thuế TNCN và các Nghị định, Thông tư hiện hành hướng dẫn về thuế TNCN hiện hành.

- Căn cứ Luật Quản lý thuế và các Nghị định, Thông tư hiện hành hướng dẫn về Quản lý thuế hiện hành.

I. Đối với tổ chức kinh doanh được thành lập theo pháp luật Việt Nam

Các Doanh nghiệp, Hợp tác xã, tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam đã thực hiện đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Số thuế GTGT, thuế TNDN phải nộp đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử được xác định theo quy định của Pháp luật thuế GTGT, thuế TNDN như các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế theo phương pháp truyền thống.

II. Đối với tổ chức nước ngoài

1/ Trường hợp Nhà cung cấp nước ngoài trực tiếp đăng ký thuế, thực hiện kê khai nộp thuế:

Nhà cung cấp nước ngoài trực tiếp đăng ký thuế, thực hiện kê khai nộp thuế theo quy định từ điều 73 đến điều 79 Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.

Cụ thể:

a. Đăng ký thuế:

- Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu: Nhà cung cấp nước ngoài thực hiện đăng ký thuế trực tiếp theo mẫu số 01/NCCNN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

- Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế: Nhà cung cấp ở nước ngoài nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 01-1/NCCNN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Nhà cung cấp ở nước ngoài sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do cơ quan thuế quản lý cấp qua Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để xác thực khi đăng ký thuế.

b. Khai thuế của nhà cung cấp nước ngoài.

Nhà cung cấp nước ngoài thực hiện khai thuế trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử cơ quan thuế quản lý cấp và gửi hồ sơ khai thuế điện tử tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Như sau:

- Khai thuế đối với nhà cung cấp ở nước ngoài là loại thuế khai và nộp theo quý.

- Tờ khai thuế điện tử theo mẫu số 02/NCCNN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC.

c. Thuế GTGT, Thuế TNDN nhà cung cấp nước ngoài phải nộp.

Nhà cung cấp ở nước ngoài nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu.

c1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng là doanh thu mà nhà cung cấp ở nước ngoài nhận được.

c2) Doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh thu mà nhà cung cấp ở nước ngoài nhận được.

c3) Tỷ lệ phần trăm để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng.

c4) Tỷ lệ phần trăm để tính thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

[...]
5