QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Cán
bộ, công chức Toà án nhân dân các cấp được cấp trang phục để sử dụng theo niên
hạn, gồm có:
1. Quần áo thu đông: hai năm rưỡi
một bộ, lần đầu cấp hai bộ;
2. áo khoác chống rét: năm năm một
chiếc;
3. Quần áo xuân hè: một năm một
bộ, lần đầu cấp hai bộ;
4. áo sơ mi dài tay: một năm một
chiếc, lần đầu cấp hai chiếc;
5. Thắt lưng: hai năm một chiếc;
6. Giầy da: hai năm một đôi, lần
đầu cấp hai đôi;
7. Bít tất: một năm hai đôi;
8. Dép có quai hậu: một năm một
đôi;
9. Cà vạt: năm năm hai chiếc;
10. áo mưa: hai năm một chiếc.
Thẩm phán, Thư ký Toà án, chuyên
viên còn được cấp cặp đựng tài liệu: ba năm một chiếc.
Điều 2. Hội
thẩm Toà án nhân dân địa phương được cấp trang phục để sử dụng theo niên hạn, gồm
có:
1. Quần áo thu đông: năm năm một
bộ;
2. Quần áo xuân hè: năm năm hai
bộ;
3. áo sơ mi dài tay: năm năm hai
chiếc;
4. Thắt lưng: hai năm rưỡi một
chiếc;
5. Giầy da: năm năm hai đôi;
6. Bít tất: một năm một đôi;
7. Cà vạt: năm năm hai chiếc.
Điều 3.
1. Hình thức,
màu sắc các loại trang phục đối với Thẩm phán, cán bộ, công chức Toà án nhân
dân các cấp và Hội thẩm nhân dân do Chánh án Toà án nhân dân tối cao quy định.
2. Trang phục đối với Thẩm phán,
quân nhân, công chức và công nhân quốc phòng làm việc tại Toà án quân sự các cấp,
Hội thẩm quân nhân thực hiện theo quy định về trang phục đối với Quân đội nhân
dân Việt Nam.
Trang phục xét xử của Thẩm phán
Toà án quân sự các cấp theo quy định về lễ phục đối với sĩ quan Quân đội nhân
dân Việt Nam.
Điều 4. Giấy
chứng minh Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thẩm phán Toà án nhân dân địa
phương, Thẩm phán Toà án quân sự quân khu và tương đương, Thẩm phán Toà án quân
sự khu vực; Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân Toà án nhân dân địa phương, Hội
thẩm quân nhân Toà án quân sự quân khu và tương đương, Hội thẩm quân nhân Toà
án quân sự khu vực do Chánh án Toà án nhân dân tối cao cấp.
Điều 5. Giấy
chứng minh Thẩm phán có chiều dài 95 mm, chiều rộng 62 mm, gồm hai trang được
trình bày như sau:
Trang một: nền đỏ, trên cùng là
dòng chữ màu vàng "Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam", ở giữa là Quốc
huy nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và phía dưới Quốc huy là dòng chữ
màu vàng "Giấy chứng minh Thẩm phán", theo mẫu số 1.
MẪU
SỐ 1
Trang hai: nền trắng, có hoa văn
chìm màu hồng, có một đường gạch chéo màu đỏ rộng 8 mm chạy từ góc dưới bên
trái lên góc trên bên phải, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh, theo mẫu số 2.
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
GIẤY
CHỨNG MINH THẨM PHÁN
Số:
..............................
|
Họ và tên: ..............................................................................
Sinh ngày:
..............................................................................
Chức vụ:
.................................................................................
Toà
án......................................................................................
..................................................................................................
Nhiệm kỳ
...................................................................
|
Hà
Nội, ngày....... tháng....... năm .......
CHÁNH
ÁN
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
(Ký
tên, đóng dấu)
|
MẪU
SỐ 2
Điều 6.
1. Giấy chứng
minh Hội thẩm nhân dân có chiều dài 95 mm, chiều rộng 62 mm, gồm hai trang được
trình bày như sau:
Trang một: nền đỏ, trên cùng là
dòng chữ màu vàng "Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam", ở giữa là Quốc
huy nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và phía dưới Quốc huy là dòng chữ
màu vàng "Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân", theo mẫu số 3.
MẪU
SỐ 3
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Trang hai: nền trắng, có hoa văn chìm màu hồng, theo mẫu số 4.
GIẤY
CHỨNG MINH HỘI THẨM NHÂN DÂN
Số:
..............................
|
Họ và tên:
..............................................................................
Sinh ngày:
.............................................................................
Toà
án......................................................................................
..................................................................................................
Nhiệm kỳ
...................................................................
|
Hà
Nội, ngày....... tháng....... năm .......
CHÁNH
ÁN
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
(Ký
tên, đóng dấu)
|
MẪU SỐ 4
2. Giấy chứng minh Hội thẩm quân
nhân có mẫu như Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân, trong đó dòng chữ "Giấy
chứng minh Hội thẩm nhân dân" được thay bằng dòng chữ "Giấy chứng
minh Hội thẩm quân nhân".
Điều 7. Trong
giờ làm việc và khi thực hiện nhiệm vụ, Thẩm phán, cán bộ, công chức ngành Toà
án và Hội thẩm phải mang trang phục được cấp theo quy định; Thẩm phán phải mang
Giấy chứng minh Thẩm phán, Hội thẩm phải mang Giấy chứng minh Hội thẩm.
Khi hết nhiệm kỳ, Thẩm phán, Hội
thẩm phải nộp lại Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm; nếu được
bổ nhiệm, được bầu hoặc được cử lại làm Thẩm phán, Hội thẩm thì được cấp Giấy
chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm mới.
Điều 8. Thẩm
phán, Hội thẩm không được sử dụng Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội
thẩm vào mục đích tư lợi hoặc vào việc riêng; không được dùng Giấy chứng minh
Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm thay giấy giới thiệu, Giấy chứng minh nhân
dân hoặc các loại giấy tờ tuỳ thân khác; khi mất Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy
chứng minh Hội thẩm thì phải báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất và Chánh
án Toà án nơi mình công tác.
Điều 9. Khi
Thẩm phán được miễn nhiệm, bị cách chức thì Chánh án Toà án nhân dân tối cao
thu hồi Giấy chứng minh Thẩm phán của người đó.
Khi Hội thẩm nhân dân, Hội thẩm
quân nhân được miễn nhiệm, bị bãi nhiệm thì Chánh án Toà án nhân dân tối cao
thu hồi Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân hoặc Giấy chứng minh Hội thẩm quân
nhân của người được miễn nhiệm hoặc bị bãi nhiệm.
Khi Thẩm phán được điều động
công tác từ Toà án nhân dân địa phương này đến Toà án nhân dân địa phương khác
cùng cấp hoặc từ Toà án quân sự này đến Toà án quân sự khác cùng cấp thì được đổi
Giấy chứng minh Thẩm phán.
Điều 10. Thẩm
phán, Hội thẩm vi phạm các quy định về chế độ sử dụng trang phục, Giấy chứng
minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
Điều 11. Người
không phải là Thẩm phán, Hội thẩm mà sử dụng Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng
minh Hội thẩm để làm những việc trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Nghị
quyết này thay thế Nghị quyết số 218-NQ/UBTVQH9 ngày 25 tháng 8 năm 1994 của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội về trang phục đối với các Toà án, Giấy chứng minh Thẩm
phán và Hội thẩm và Nghị quyết số 272/2001/NQ-UBTVQH10 ngày 26 tháng 9 năm 2001
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về trang phục đối với Hội thẩm Toà án nhân dân.
Chính phủ, Chánh án Toà án nhân
dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thi hành
Nghị quyết này.