BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 805/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 01 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP, THƯƠNG MẠI TUYẾN BIÊN
GIỚI VIỆT - TRUNG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội và Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển công
nghiệp, thương mại tuyến biên giới Việt - Trung đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030 với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Quan điểm phát triển
a) Phát triển
công nghiệp, thương mại tuyến biên giới Việt - Trung với cơ cấu hợp lý, tốc độ
phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả trên cơ sở phát huy những lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên và hệ thống cửa khẩu;
b) Liên kết và tăng cường hợp tác
trong mọi lĩnh vực nhằm thúc đẩy công nghiệp, thương mại
phát triển trên toàn tuyến biên giới Việt - Trung;
c) Phát triển công nghiệp, thương mại
nhằm góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các
địa phương trên tuyến. Đồng thời góp phần xóa đói giảm
nghèo, giải quyết công ăn việc làm và các vấn đề xã hội;
d) Kết hợp chặt
chẽ giữa phát triển công nghiệp, thương mại với bảo tồn bản
sắc văn hóa dân tộc, khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên, đảm bảo quốc
phòng, an ninh, khu vực phòng thủ và bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu phát triển
a) Tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2011 - 2020 đạt
khoảng 16,5 - 17,5%/năm; trong đó giai đoạn 2016-2020 khoảng
16% - 17%/năm; tỷ trọng GDP công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 26 - 32% trong cơ
cấu GDP;
b) Tốc độ tăng
trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ giai đoạn 2011-2020 đạt khoảng 19,5 - 20,5%/năm; trong đó giai
đoạn 2016-2020 khoảng 17,5-18%; tốc độ tăng trưởng bình
quân xuất nhập khẩu biên mậu giai đoạn 2011-2020 đạt khoảng 18-19%/năm.
3. Định hướng phát triển
3.1. Ngành công nghiệp
a) Tập trung đầu
tư vào các lĩnh vực có tiềm năng như: công nghiệp khai
thác và chế biến khoáng sản trên cơ sở khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên, công nghiệp cơ khí, công nghiệp
chế biến nông, lâm sản, thực phẩm, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, thủy
điện...;
b) Tăng cường mối liên kết vùng nhằm
phát triển một số dự án quy mô lớn trong lĩnh vực chế biến
khoáng sản, chế biến lâm sản và cơ khí chế tạo;
c) Phát triển tiểu thủ công nghiệp,
làng nghề và từng bước khôi phục lại một số làng nghề góp
phần vào sản xuất hàng hóa phục vụ nhu cầu tại chỗ, giải quyết việc làm và phục vụ du lịch.
3.2. Ngành thương mại
a) Phát triển
các loại hình thương mại hiện đại tại các khu vực đô thị kết
hợp với các loại hình thương mại truyền thống (chợ, đại lý bán buôn, bán lẻ, cửa
hàng bán lẻ...), mạng lưới kinh doanh xăng dầu; gắn phát triển hoạt động thương mại biên giới với phát triển thương mại
miền núi, vùng sâu, vùng xa của các tỉnh biên giới;
b) Tăng cường đầu tư xây dựng hạ tầng
các khu kinh tế cửa khẩu, hạ tầng thương mại phục vụ cho xuất nhập khẩu hàng
hóa. Đặc biệt chú trọng phát triển hệ thống logistics và hệ thống kho bãi phục
vụ cho các hoạt động thương mại biên giới và cung cấp nguyên liệu cho sản xuất
hàng hóa;
c) Hoàn thiện cơ chế điều phối
hoạt động thương mại biên giới Việt - Trung linh hoạt, hiệu quả từ
Trung ương đến địa phương, kết hợp với phân cấp quản lý, điều hành hoạt động
thương mại biên giới một cách hợp lý.
4. Quy hoạch phát triển
4.1. Lĩnh vực công nghiệp
4.1.1. Công nghiệp khai thác và chế
biến khoáng sản
a) Đến năm 2020
Tập trung đầu tư, nâng cấp công nghệ
khai thác nhằm sử dụng hiệu quả tài
nguyên và bảo vệ môi trường, triển khai các dự án chế biến
sâu một số khoáng sản có trữ lượng lớn như quặng apatít, đồng, đá xây dựng và quặng sắt.
b) Tầm nhìn đến năm 2030
Tiếp tục đầu tư thăm dò tài nguyên, đánh
giá trữ lượng khoáng sản tại khu vực biên giới, đảm bảo độ tin cậy. Đồng thời,
tập trung chế biến sâu với công nghệ cao nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, gia tăng giá trị và nâng cao hiệu quả trong chế biến khoáng sản.
4.1.2. Công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm và đồ uống
a) Đến năm 2020
Đầu tư các dự án chế biến lâm sản,
nông sản để khai thác lợi thế về nguồn
nguyên liệu từ chăn nuôi, trồng trọt và thủy sản. Trong đó
tập trung vào một số lĩnh vực như chế biến chè, chế biến lâm sản (gỗ, que, hồi,
nhựa thông). Đồng thời tiếp tục triển khai các dự án chế biến, bảo quản thực phẩm
(thịt gia súc, gia cầm, nước giải khát, thạch đen, rượu...).
b) Tầm nhìn đến năm 2030
Phát triển công nghiệp chế biến gắn với
vùng nguyên liệu tập trung nhằm thúc đẩy sản xuất hàng hóa, tăng thêm giá trị
và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước, kết hợp ưu
tiên đầu tư đổi mới trang thiết bị và công nghệ.
4.1.3. Công nghiệp sản xuất vật liệu
xây dựng
a) Đến năm 2020
Đầu tư chuyển đổi công nghệ của một số
cơ sở sản xuất xi măng, đá xây dựng và gạch. Đồng thời tận dụng nguồn nguyên liệu
của các địa phương để sản xuất vật liệu không nung và tiến
tới xóa bỏ các lò nung thủ công.
b) Tầm nhìn đến năm 2030
Đầu tư chuyển đổi
công nghệ, thay thế dần công nghệ lạc hậu kết hợp ứng dụng
kỹ thuật mới, tiên tiến vào sản xuất các loại vật liệu mới,
vật liệu cao cấp, vật liệu tổng hợp.
4.1.4. Công nghiệp cơ khí, luyện kim
a) Đến năm 2020
Đầu tư một số dự án sản xuất thép quy
mô lớn tại Lào Cai, Cao Bằng, Hà Giang. Tiếp tục đầu tư
phát triển tiểu thủ công nghiệp và sản xuất các sản phẩm cơ khí, máy móc phục vụ nông, lâm nghiệp; các cửa hàng dịch vụ sửa chữa
máy móc, thiết bị, phương tiện.
b) Tầm nhìn đến năm 2030
Đầu tư mới, mở rộng
các dự án đóng tàu, sửa chữa tàu tại khu công nghiệp ven biển thuộc tỉnh Quảng
Ninh và các cơ sở lắp ráp máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất
nông, lâm nghiệp tại các khu kinh tế cửa khẩu;
Tiếp tục phát triển các ngành tiểu, thủ công nghiệp, sản xuất các dụng cụ cầm tay, các dịch vụ sửa chữa
thiết bị cơ khí và phương tiện vận tải.
4.1.5. Công nghiệp dệt may, da giầy
a) Đến năm 2020
Triển khai đầu tư một số dự án quy mô
lớn trong lĩnh vực dệt và một số dự án sản xuất giầy, kết hợp với khôi phục một
số làng nghề thổ cẩm để liên kết tạo ra các sản phẩm du lịch
mới. Đồng thời, đầu tư các cơ sở may mặc quy mô nhỏ nhằm
phục vụ nhu cầu tiêu dùng của đồng bào dân tộc trong khu vực.
b) Tầm nhìn đến năm 2030
Tiếp tục đầu tư một số dự án vào các
khu công nghiệp trên địa bàn tuyến biên giới. Đồng thời,
tùng bước đầu tư đổi mới công nghệ,
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm kết
hợp với xây dựng và phát triển thương hiệu.
4.1.6. Công nghiệp
hóa chất
a) Đến năm 2020
Tập trung đầu tư hoàn thành dự án sản
xuất phân bón DAP và một số dự án sản xuất phân vi sinh và
chất tẩy rửa, nhiên liệu sinh học. Tiếp tục phát triển một
số dự án sản xuất liên quan đến phốt pho và chiết xuất dược
liệu.
b) Tầm nhìn đến năm 2030
Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất và thu
hút đầu tư vào một số sản phẩm nhựa phục vụ
tiêu dùng và hóa dược.
4.1.7. Sản xuất và phân phối điện
- Đồng bộ hóa,
hiện đại hóa mạng lưới truyền tải, phân phối đảm bảo cung cấp điện liên tục, an
toàn, hiệu quả, ưu tiên các phụ tải sản xuất, quốc phòng, an ninh; phấn đấu đến năm 2020 về cơ bản tất cả các hộ dân được sử dụng
điện;
- Ưu tiên phát triển một số nguồn
năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.
4.1.8. Tiểu thủ
công nghiệp - Làng nghề
- Phát triển các ngành tiểu thủ công
nghiệp, nghề truyền thống có sử dụng nhiều lao động và nguyên liệu tại địa
phương như dệt, mây tre đan, chạm khắc gỗ, mộc dân dụng...;
- Tập trung hỗ trợ
phát triển làng nghề, nghề truyền thống của đồng bào các dân tộc; đào tạo, du
nhập nghề mới cho nhân dân để giải quyết việc làm, tăng thu nhập, đảm bảo quốc
phòng, an ninh, góp phần xóa đói, giảm nghèo.
4.2. Lĩnh vực thương mại
4.2.1. Hệ thống thị trường
a) Thị trường hàng tiêu dùng
- Đối với khu vực đô thị
+ Xây dựng cấu trúc cân đối, hợp lý
giữa các khu thương mại - dịch vụ để hình thành mạng lưới các khu thương mại -
dịch vụ;
+ Phát triển các hình thức bán lẻ
mới như trung tâm thương mại, siêu thị tổng
hợp, siêu thị chuyên doanh và siêu thị dạng kho hàng trong
đó chủ yếu là loại hình kinh doanh tổng hợp;
+ Đa dạng chức năng của chợ bán buôn,
chợ chuyên doanh theo hướng chuyển đổi các ban quản lý chợ
sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh và áp dụng các hình thức giao dịch
hiện đại, các dịch vụ tổng hợp.
- Đối với khu vực nông thôn
+ Phát triển thị trường nông thôn gắn
với việc tổ chức tốt hệ thống chợ cụm xã và các cụm thương
mại - dịch vụ tại các trung tâm dân cư, vừa đảm bảo kinh doanh và phục vụ hàng
chính sách, vừa kết hợp hoạt động thương mại với giao lưu văn hóa của đồng bào
dân tộc.
+ Khuyến khích và hỗ trợ các doanh
nghiệp thương mại phát triển hệ thống cửa hàng để trở thành kênh phân phối chủ
yếu hàng công nghiệp tiêu dùng.
+ Tại các xã và trung tâm cụm xã,
phát triển các chợ hạng III phục vụ cho việc trao đổi mua bán hàng hóa, nông sản;
tại các khu dân cư tập trung chú ý phát triển phù hợp siêu thị quy mô hạng III.
b) Thị trường hàng nông sản
- Phát triển các trung tâm mua sắm,
siêu thị, chuỗi cửa hàng thực phẩm ở khu vực đô thị;
- Khuyến khích các nhà sản xuất, nhà
cung ứng bán nông sản vào các siêu thị, cửa hàng. Đồng thời
phát triển hình thức mua bán thông
qua hợp đồng giữa thương nhân và người nông dân.
c) Thị trường ngành hàng, mặt hàng xuất - nhập khẩu
- Đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng
có giá trị tăng thêm cao, tăng sản phẩm chế biến, chế tạo, sản phẩm có hàm lượng
công nghệ và chất xám cao, giảm dần tỷ trọng hàng thô;
- Phát triển các hệ thống doanh nghiệp
xuất, nhập khẩu kết hợp với nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ
quản lý doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất - nhập khẩu.
d) Tầm nhìn đến 2030
- Phát triển mạnh các hình thức bán lẻ
mới như trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, siêu thị
tổng hợp, siêu thị chuyên doanh và siêu thị dạng kho hàng
trong đó chủ yếu là loại hình kinh
doanh tổng hợp.
- Từng bước hiện đại mạng lưới phân
phối, hình thành và phát triển các chuỗi cung ứng, trong
đó chú trọng phát triển các chuỗi liên kết theo phương thức nhượng quyền kinh doanh và các chuỗi liên kết
tự nguyện của các siêu thị nhỏ, các cửa hàng
chuyên doanh để tăng năng lực cạnh tranh;
- Phát triển các
trung tâm logistics để cung cấp đồng
bộ các dịch vụ hậu cần phân phối.
- Hệ thống doanh
nghiệp thương mại
+ Các doanh nghiệp thương mại bán lẻ: Phát triển các doanh nghiệp thương mại
bán lẻ của các thành phần kinh tế theo những loại hình
như: trung tâm thương mại; siêu thị vừa và nhỏ; chợ tổng hợp, chợ chuyên doanh,
chợ nông thôn...
+ Các doanh nghiệp thương mại bán
buôn: Tiếp tục phát triển các doanh nghiệp thương mại bán
buôn theo các loại hình như: công ty bán buôn tổng hợp, công ty bán buôn chuyên
doanh, hợp tác xã thương mại thu mua, trung tâm kho vận và
trung chuyển.
+ Các đại lý:
Thay đổi chức năng
và vai trò của các đại lý từ bán buôn đơn thuần sang cung cấp dịch vụ là chính.
Các nhà bán buôn, đại lý sẽ chuyển trọng tâm từ mua bán, giao dịch, lợi nhuận ngắn hạn chuyển sang xây dựng
thương hiệu dịch vụ phân phối hàng hóa;
Tăng mức độ chuyên nghiệp hóa trong hệ
thống đại lý, phát triển một cách chuyên nghiệp hóa theo từng loại hình kênh phân phối.
4.2.2. Kết cấu hạ tầng thương mại
a) Các khu thương mại
Xây dựng và nâng cấp các khu thương mại
tại trung tâm các huyện, trong đó tập trung đầu tư phát triển
nhanh ở các khu thương mại tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh, cửa khẩu Móng Cái, cửa
khẩu Lào Cai.
b) Các trung tâm trung chuyển và kho vận
Xây dựng trung tâm trung chuyển tại
Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng, Lào
Cai, Móng Cái và các hệ thống kho bãi tại các cửa khẩu Mường Khương, Xín Mần,
Thanh Thủy, Sóc Giang, Hùng Quốc, Tà Lùng, Hoành Mô và Bắc Phong Sinh.
c) Sàn giao dịch hàng hóa
Thí điểm xây dựng sàn giao dịch hàng
hóa tại một trong các địa điểm: khu Thương mại Tân Thanh, khu Thương mại - Công
nghiệp Kim Thành và Khu thương mại trong khu Kinh tế cửa khẩu Móng Cái và tại
các cửa khẩu Hoành Mô, Tà Lùng, Thanh Thủy.
d) Trung tâm thương mại
Xây dựng Trung tâm thương mại tại các
khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng, Lào Cai, Móng Cái, Thanh Thủy...
đ) Hệ thống siêu thị
Xây dựng siêu thị
tổng hợp hạng 2 tại Hải Hà, Cao Lộc, Vị Xuyên. Đồng thời
xây dựng và nâng cấp các siêu thị hạng 3 tại khu vực thị trấn các huyện biên giới.
e) Hệ thống chợ
- Tiếp tục xây dựng và nâng cấp mở rộng
hệ thống chợ đường biên tại các lối mở phục vụ nhu cầu mua
sắm, trao đổi hàng hóa của cư dân sinh sống ở khu vực biên giới, kết hợp xây dựng
mới một số chợ cửa khẩu;
- Nâng cấp, mở các chợ hạng 3 tại các
xã phục vụ nhu cầu tiêu dùng của dân cư trên địa bàn, đồng thời là nơi trao đổi,
mua bán hàng nông sản thực phẩm.
6. Một số giải
pháp chủ yếu
6.1. Giải pháp ngắn hạn
a) Tập trung phát triển hạ tầng, đặc
biệt là hạ tầng giao thông và hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, hệ
thống vận tải, kho bãi, khu kiểm hóa tại các khu vực cửa
khẩu biên giới. Đồng thời đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu
hạ tầng thương mại tại các khu vực cửa khẩu biên giới như kho tàng để bảo quản, chợ biên giới, khu gia công chế biến,
phân loại đóng gói hàng hóa xuất khẩu;
b) Thành lập Trung tâm điều phối hoạt
động thương mại biên giới nhằm thu thập đầy đủ, kịp thời và chính xác các thông
tin liên quan đến thị trường, cơ chế, chính sách của Trung Quốc để cung cấp cho
các doanh nghiệp xuất khẩu. Đồng thời điều tiết các hoạt động xuất khẩu nhằm đạt
được hiệu quả nhất.
6.2. Giải pháp dài hạn
a) Tiếp tục triển khai các hoạt động
liên quan đến thành lập các Khu hợp
tác kinh tế qua biên giới để thuận tiện cho việc xuất, nhập khẩu hàng hóa. Phối
hợp ban hành cơ chế chính sách quản lý thống nhất, có sự phối hợp giám sát giữa hai bên nhằm phát huy tối đa lợi thế của mỗi bên và đảm bảo hài hòa lợi ích chung.
b) Hoàn thiện hành lang pháp lý giữa
hai nước, tạo điều kiện đơn giản hóa các thủ tục hành chính (như thủ tục Hải quan, kiểm dịch động
thực vật, thị thực xuất nhập cảnh...) theo mô hình dịch vụ
một cửa liên thông, nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp và cư
dân biên giới giữa hai nước được trao đổi hàng hóa và dịch
vụ thương mại hỗ trợ nhau cùng phát triển.
c) Đẩy mạnh các
hoạt động thương mại biên giới tại các khu kinh tế cửa khẩu,
khu vực chợ biên giới…, cũng như trong khuôn khổ hợp tác
kinh tế trong khu vực và trên thế giới.
d) Phát triển tiểu thủ công nghiệp và
khôi phục lại các làng nghề nhằm xóa đói, giảm nghèo, tạo công ăn việc làm nhằm giải quyết các vấn đề xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh khu vực
biên giới.
đ) Tiếp tục cải thiện môi trường đầu
tư, xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi phù hợp tạo điều kiện
cho các nhà đầu tư. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để
thu hút các dự án quy mô lớn và có sức lan tỏa.
e) Triển khai đồng bộ một số giải
pháp liên quan khác như phát triển nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ, phát triển
thị trường, xúc tiến đầu tư nhằm thúc đẩy ngành công nghiệp và thương mại tuyến
biên giới Việt - Trung phát triển.
g) Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát thực hiện quy hoạch nhằm đảm bảo việc triển khai quy hoạch một cách thống
nhất, tuân thủ phân bố không gian và liên kết tuyến nhằm hạn
chế việc đầu tư chồng chéo gây lãng phí; khai thác tối đa lợi thế của từng địa phương trong tuyến và phát huy hiệu quả của các dự án đầu tư.
7. Tổ chức thực
hiện
a) Bộ Công Thương chịu trách nhiệm
công bố "Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp,
thương mại dọc tuyến biên giới Việt - Trung đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030"
và tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch.
b) Các Bộ, ngành liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp
với Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân các tỉnh trên tuyến
biên giới Việt - Trung đề xuất, xây dựng các cơ chế, chính sách cụ thể để tạo
điều kiện thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của Quy hoạch.
c) Ủy ban nhân dân các tỉnh trên tuyến biên giới Việt - Trung
- Phối hợp với Bộ Công Thương tổ chức
triển khai thực hiện Quy hoạch; chỉ đạo xây dựng và ban hành các cơ chế, chính
sách phù hợp nhằm thu hút đầu tư. Khẩn trương triển khai xây dựng các công trình hạ tầng đặc biệt là hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu, khu, cụm công nghiệp,
giao thông, thông tin liên lạc để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu
tư.
- Căn cứ vào Quy hoạch phát triển
công nghiệp, thương mại tuyến biên giới Việt - Trung để rà
soát, điều chỉnh nội dung quy hoạch phát triển công nghiệp, thương mại cho phù
hợp, tránh đầu tư chồng chéo.
- Xây dựng chương trình chung về xúc tiến
kêu gọi đầu tư và triển khai quy hoạch một cách thống nhất, góp
phần phát triển hài hòa, giải quyết vấn đề lao động và an sinh xã hội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh tuyến biên giới Việt - Trung và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng (để b/c);
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh tuyến biên giới Việt - Trung;
- Lãnh đạo Bộ;
- Website Bộ Công Thương;
- Các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ;
- Viện Nghiên cứu Chiến lược, chính sách công nghiệp;
- Viện Nghiên cứu Thương mại;
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, KH (2b).
|
BỘ TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC MỘT SỐ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHỦ YẾU
(Kèm theo Quyết định số 805/QĐ-BCT ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
1. CÔNG
NGHIỆP KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN
1.
|
Khai thác và khai thác tận thu kết
hợp với tuyến quặng sắt, chì, kẽm
|
Các
huyện giáp biên giới thuộc Lạng Sơn, Hà Giang, Lào Cai,
Lai Châu, Cao Bằng
|
2.
|
Khai thác, mở rộng và tuyển quặng
Apatit
|
Bát Xát
(Lào Cai)
|
3.
|
Mở rộng, nâng
công suất khai thác mỏ đá vôi cung cấp nguyên liệu cho
nhà máy xi măng
|
Cao
Lộc (Lạng Sơn) và Bảo Lâm (Cao Bằng)
|
4.
|
Mở rộng nhà
máy luyện đồng Tằng Loỏng
|
Bảo
Thắng (Lào Cai)
|
5.
|
Luyện chì tách
bạc và ổn định nguyên liệu đầu vào cho chế biến chì thỏi
|
Vị
Xuyên (Hà Giang), Cao Lộc (Lạng Sơn)
|
6.
|
Thăm dò đánh giá trữ lượng đảm bảo khai thác ổn định quặng sắt, đồng, barít, đất hiếm, cao lanh, fenspat, chì kẽm
|
Các
huyện biên giới thuộc Lai Châu, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn
|
2. CÔNG NGHIỆP CƠ KHÍ, LUYỆN KIM,
THIẾT BỊ ĐIỆN, ĐIỆN TỬ
1.
|
Đóng tàu, thiết bị siêu trường,
siêu trọng, máy nâng hạ, vận chuyển, sửa chữa tàu, thuyền
|
Hải
Hà, Móng Cái (Quảng Ninh)
|
2.
|
Sản xuất lắp ráp ôtô tải, xe chở
khách cỡ nhỏ
|
Khu
kinh tế cửa khẩu Lào Cai, Đồng Đăng, Móng Cái
|
3.
|
Sản xuất tấm lợp kim loại, kết cấu thép như khung nhà tiền chế, giá kệ
|
Lào
Cai, Cao Lộc (Lạng Sơn), Móng Cái, Hải Hà (Quảng Ninh)
|
4.
|
Luyện, cán thép tại Hải Hà
|
Hải Hà
(Quảng Ninh)
|
5.
|
Sản xuất cơ khí nhỏ phục vụ sản xuất
nông, lâm nghiệp
|
Các
huyện giáp biên giới
|
6
|
Sản xuất, lắp ráp thiết bị, linh kiện điện tử
|
Lào Cai, Đồng Đăng
(Lạng Sơn), Móng Cái, Hải Hà (Quảng Ninh)
|
4. SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG
1.
|
Sản xuất gạch không nung
|
Các
huyện giáp biên giới
|
2.
|
Sản xuất gạch, ngói lò tuy nen
|
Mường
Nhé, Phong Thổ, Si Ma Cai, Bảo Lạc, Hòa An, Lộc Bình, Cao Lộc, Tràng Định,
Đình Lập, Bình Liêu, Hải Hà và một số huyện có tiềm năng
|
3.
|
Chuyển đổi công nghệ sản xuất xi
măng từ lò đứng sang lò quay
|
Phong
Thổ (Lai Châu), Vị Xuyên (Hà Giang), Bảo Thắng (Cao Bằng)
|
4.
|
Sản xuất đá ốp lát, đá xây dựng
|
Mường
Tè, Phong Thổ, Sìn Hồ (Lai Châu), Bình Liêu, Móng Cái, Hải Hà (Quảng Ninh)
|
5. CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM, SẢN THỰC PHẨM
1
|
Chế biến chè xanh, chè đen công nghệ
hiện đại
|
Mường
Nhé, Mường Khương, Hoàng Su Phì, Vị Xuyên, Hòa An, Bảo Thắng, Đình Lập, Móng Cái
|
2
|
Chế biến thịt
gia súc, gia cầm
|
Khu
kinh tế cửa khẩu Lào Cai, Đồng Đăng, Móng Cái
|
3
|
Sản xuất thức ăn chăn nuôi
|
Vị
Xuyên (Hà Giang), Đồng Đăng (Lạng Sơn), Hải Hà (Quảng
Ninh)
|
4
|
Kho lạnh bảo quản thực phẩm
|
Khu
kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy, Tà Lùng, Lào Cai, Đồng
Đăng, Móng Cái
|
5
|
Sản xuất rượu
|
TP Lào
Cai, Mường Khương, Si Ma Cai (Lào Cai), Quản Bạ (Cao Bằng), Cao Lộc (Lạng
Sơn), Yên Minh (Hà Giang), Bình Liêu (Quảng Ninh)
|
6
|
Sản xuất gỗ
ván dăm, MDF, tinh bột giấy
|
Mường
Tè (Lai Châu), TP Lào Cai, Si Ma Cai, Mường Khương, Bảo Thắng (Lào Cai), Bảo
Lạc, Thông Nông, Phục Hòa (Cao Bằng), Cao Lộc, Tràng Định
(Lạng Sơn), Móng Cái, Bình Liêu (Quảng Ninh)
|
7
|
Chế biến nhựa thông, tinh dầu hồi, quế
|
Khu
kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng
|
6. CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT VÀ SẢN PHẨM HÓA CHẤT
1.
|
Sản xuất phân DAP
|
Bảo Thắng (Lào
Cai)
|
2.
|
Mở rộng Nhà máy phốt pho vàng
|
Bảo
Thắng (Lào Cai)
|
3.
|
Sản xuất phân vi sinh
|
Cao
Lộc (Lạng Sơn), Bình Liêu (Quảng Ninh)
|
4.
|
Chiết xuất hóa dược có nguồn gốc
thiên nhiên
|
TP Lào
Cai (Lào Cai), Tà Lùng (Cao Bằng), Thanh Thủy, Vị Xuyên
(Hà Giang)
|
5.
|
Sản xuất chất tẩy rửa công nghiệp,
dân dụng
|
TP
Lào Cai (Lào Cai), Móng Cái (Quảng
Ninh)
|
6.
|
Chế biến mủ
cao su thiên nhiên, cao su tổng hợp
|
Các huyện
thuộc Điện Biên, Lai Châu
|
7.
|
Sản xuất thuốc
kháng sinh, hóa dược vô cơ và tá dược thông thường
|
Thành
phố Lào Cai, Cao Lộc, Móng Cái,
|
7. CÔNG NGHIỆP MAY MẶC, DA GIẦY
1.
|
Sản xuất sợi, vải và các phụ phẩm
|
Móng
Cái (Quảng Ninh)
|
2.
|
Khôi phục thêu, dệt thổ cẩm
|
Các địa phương có làng nghề
|
3.
|
Sản xuất giầy xuất khẩu
|
Khu
kinh tế cửa khẩu
|
8. SẢN XUẤT VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN
1
|
Huội Quảng #1, 2
|
Lai
Châu
|
2
|
Sông Lô 6
|
Bắc Quang
|
4
|
Đồng bộ hóa hệ
thống lưới điện giữa nguồn và phụ tải
|
Các
huyện giáp biên giới
|
5
|
Thủy điện Lai Châu
|
Mường
Tè, Lai Châu
|
6
|
Thủy điện Bảo Lâm
|
Bảo
Lâm, Cao Bằng
|
7
|
Nhiệt điện Na Dương II # 1,2
|
Lộc
Bình, Lạng Sơn
|
8
|
Các dự án thủy điện nhỏ phù hợp với quy định tại Thông tư số: 43/2012/TT-BCT
|
Các
huyện giáp biên giới
|
9. HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI
Huyện Mường Nhé
|
|
Các khu chức năng
|
Cửa
khẩu A Pa Chải
|
Chợ hạng 3
|
Trung
tâm huyện
|
Huyện Phong Thổ
|
|
Các khu chức năng
|
Cửa
khẩu Ma Lù Thàng
|
Chợ hạng 3
|
Trung
tâm huyện
|
Siêu thị
|
Trung
tâm huyện
|
Trung tâm thương mại
|
Trung
tâm huyện
|
Siêu thị
|
Trung
tâm huyện
|
Siêu thị
|
Xã Nậm
Hàng
|
02 Chợ biên giới
|
Thu
Lũm, Ka Lăng
|
Huyện Sìn Hồ
|
|
Chợ hạng 2
|
Trung
tâm huyện
|
Siêu thị hạng 3
|
Nậm
Tăm
|
TP Lào Cai
|
|
Đại siêu thị
|
KKT
Cửa khẩu Lào Cai
|
Nâng cấp trung
tâm thương mại Kim Thành
|
KKT
Cửa khẩu Lào Cai
|
Kho chứa hàng
hóa
|
KKT
Cửa khẩu Lào Cai
|
TT giới thiệu sản phẩm
|
KKT
Cửa khẩu Lào Cai
|
Sàn giao dịch hàng hóa
|
KKT Cửa khẩu Lào Cai
|
Huyện Bát Xát
|
|
Chợ hạng 2
|
Trung
tâm huyện
|
Siêu thị hạng 3
|
Trung
tâm huyện
|
Huyện Bảo Thắng
|
|
Chợ hạng 2
|
Trung
tâm huyện
|
Siêu thị hạng 3
|
Trung
tâm huyện
|
Huyện Mường Khương
|
|
Kho chứa hàng hóa
|
Cửa
khẩu Mường Khương
|
Chợ hạng 2
|
Trung
tâm huyện
|
Siêu thị hạng 3
|
Trung
tâm huyện
|
Huyện Si Ma Cai
|
|
Siêu thị hạng 3
|
Trung
tâm huyện
|
Huyện Xín Mần
|
|
Kho chứa hàng
hóa
|
Cửa
khẩu Xín Mần
|
Chợ hạng 2
|
Cửa khẩu
Xín Mần
|
Siêu thị tổng
hợp loại 3
|
Thị
trấn Cốc Pài
|
Huyện Hoàng Su Phì
|
|
Siêu thị hạng 3
|
Thị
trấn Vinh Quang
|
Huyện Vị Xuyên
|
|
Kho chứa hàng hóa
|
Cửa
khẩu Thanh Thủy
|
Khu thương mại
|
Cửa
khẩu Thanh Thủy
|
Siêu thị hạng 2
|
Thị
trấn Vị Xuyên
|
Huyện Quản Bạ
|
|
Siêu thị hạng 3
|
Trung
tâm huyện
|
Huyện Yên Minh
|
|
Siêu thị hạng 3
|
Trung
tâm huyện
|
Huyện Đồng Văn
|
|
Siêu thị hạng 3
|
Thị
trấn Phố Bàng, Đồng Văn
|
Huyện Mèo Vạc
|
|
Siêu thị hạng 3
|
Thị trấn
Mèo Vạc
|
Điểm thương mại
|
Nho
Quế
|
Siêu thị hạng 3
|
Nho
Quế
|
Huyện Hà Quảng
|
|
Kho chứa hàng hóa
|
Cửa
khẩu Sóc Giang
|
Khách sạn
|
Cửa
khẩu Sóc Giang
|
Chợ hạng 2
|
Cửa
khẩu Sóc Giang
|
Siêu thị tổng
hợp loại 3
|
Cửa khẩu Sóc Giang
|
Huyện Trà Lĩnh
|
|
TT giao dịch thương mại
|
Cửa
khẩu Hùng Quốc
|
Siêu thị hạng 3
|
Cửa
khẩu Hùng Quốc
|
Kho chứa hàng hóa
|
Cửa
khẩu Hùng Quốc
|
Cải tạo, nâng cấp cặp chợ biên giới
|
Đức
Long-Bó Cục
|
Huyện Trùng Khánh
|
|
Siêu thị hạng 3
|
Cửa khẩu
Ngọc Khê
|
Chợ biên giới
|
Khu
vực thác Bản Giốc
|
Huyện Phục Hòa
|
|
Siêu thị hạng 2
|
Cửa
khẩu Tà Lùng
|
Kho chứa hàng hóa
|
Cửa
khẩu Tà Lùng
|
Sàn giao dịch hàng hóa
|
Cửa
khẩu Tà Lùng
|
Huyện Thạch An
|
|
Siêu thị hạng 2
|
Thị trấn
Đông Khê
|
Huyện Cao Lộc
|
|
Siêu thị hạng 1
|
KKT
Cửa khẩu Đồng Đăng
|
TT thương mại
|
KKT
Cửa khẩu Đồng Đăng
|
TT bán buôn
|
KKT
Cửa khẩu Đồng Đăng
|
TT giới thiệu sản phẩm
|
KKT
Cửa khẩu Đồng Đăng
|
Siêu thị hạng 2
|
Thị
trấn Cao Lộc
|
Huyện Lộc Bình
|
|
TT thương mại
|
Cửa
khẩu Chi Ma
|
Siêu thị hạng 3
|
Thị
trấn Lộc Bình
|
Siêu thị tổng
hợp
|
Cửa
khẩu Chi Ma
|
Huyện Tràng Định
|
|
TT thương mại
|
Thị
trấn Thất Khê
|
Siêu thị hạng 3
|
Thị
trấn Thất Khê
|
Huyện Văn Lãng
|
|
Siêu thị hạng 1
|
Cửa
khẩu Tân Thanh
|
TT thương mại
|
Thị
trấn Na Sầm
|
Siêu thị tổng
hợp
|
Thị
trấn Na Sầm
|
Huyện Đình Lập
|
|
Siêu thị hạng 3
|
Thị trấn Đình Lập
|
Huyện Bình Liêu
|
|
Siêu thị tổng
hợp
|
Cửa
khẩu Hoành Mô
|
Kho chứa hàng hóa
|
Cửa
khẩu Hoành Mô
|
Sàn giao dịch hàng hóa
|
Cửa
khẩu Hoành Mô
|
Siêu thị hạng 3
|
Thị
trấn Bình Liêu
|
Huyện Hải Hà
|
|
Siêu thị hạng 2
|
Cửa
khẩu Bắc Phong Sinh
|
Kho chứa hàng hóa
|
Cửa
khẩu Bắc Phong Sinh
|
TT thương mại
|
Cửa
khẩu Bắc Phong Sinh
|
TT giới thiệu sản phẩm
|
Cửa
khẩu Bắc Phong Sinh
|
Siêu thị hạng 2
|
Khu
vực thị trấn
|
Thành phố Móng Cái
|
|
Siêu thị hạng 1
|
Cửa
khẩu Móng Cái
|
Kho chứa hàng hóa
|
Cửa
khẩu Móng Cái
|
Sàn giao dịch hàng hóa
|
Cửa khẩu
Móng Cái
|
TT thương mại
|
Cửa
khẩu Móng Cái
|
TT Hội chợ
triển lãm
|
Thành
phố Móng Cái
|
TT giới thiệu sản phẩm
|
Cửa
khẩu Móng Cái
|
TT bán buôn
|
Cửa
khẩu Móng Cái
|