Công bố tình hình tai nạn lao động xảy ra tại cơ sở
Nội dung chính
Công bố tình hình tai nạn lao động xảy ra tại cơ sở vào lúc nào?
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư 13/2020/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
Đánh giá, công bố tình hình tai nạn lao động
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm đánh giá, công bố tình hình tai nạn lao động xảy ra tại cơ sở theo quy định sau:
a) Định kỳ 06 tháng, hằng năm, đánh giá, công bố tình hình tai nạn lao động xảy ra tại cơ sở cho người lao động biết Thông tin phải được công bố trước ngày 10 tháng 7 đối với số liệu 06 tháng đầu năm và trước ngày 15 tháng 01 năm sau đối với số liệu cả năm;
b) Thông tin công bố phải được niêm yết công khai tại trụ sở của cơ sở và cấp tổ, đội, phân xưởng, phòng, ban (đối với các tổ, đội, phân xưởng, phòng, ban có xảy ra tai nạn lao động), tại hội nghị người lao động hằng năm của doanh nghiệp và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ sở (nếu có).
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm đánh giá, công bố tình hình tai nạn lao động xảy ra đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động trên địa bàn theo quy định sau:
a) Định kỳ 06 tháng, hằng năm đánh giá, công bố tình hình tai nạn lao động đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động xảy ra trên địa bàn. Thông tin phải được công bố trước ngày 10 tháng 7 đối với số liệu 06 tháng đầu năm và trước ngày 15 tháng 01 năm sau đối với số liệu cả năm;
b) Thông tin công bố phải được niêm yết công khai tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã, đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu có) và phát trên đài truyền thanh cấp xã.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) có trách nhiệm đánh giá, công bố tình hình tai nạn lao động xảy ra trên địa bàn theo quy định sau:
a) Định kỳ 06 tháng, hằng năm, đánh giá, công bố tình hình tai nạn lao động xảy ra tại địa phương. Thông tin phải được công bố trước ngày 20 tháng 7 đối với số liệu 06 tháng đầu năm và trước ngày 30 tháng 01 năm sau đối với số liệu cả năm;
b) Thông tin công bố phải được niêm yết công khai tại trụ sở, đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.
...
Theo quy định, định kỳ 06 tháng, hằng năm, NSDLĐ phải đánh giá, công bố tình hình tai nạn lao động xảy ra tại cơ sở cho người lao động biết.
Công bố tình hình tai nạn lao động xảy ra tại cơ sở sẽ gồm 02 thời điểm:
- Công bố trước ngày 10/7 hằng năm đối với số liệu 06 tháng đầu năm.
- Công bố trước ngày 15/01 năm sau đối với số liệu cả năm trước.
Công bố tình hình tai nạn lao động xảy ra tại cơ sở (Hình từ Internet)
Nội dung thông tin công bố tình hình tai nạn lao động gồm những gì?
Căn cứ tại Khoản 6 Điều 4 Thông tư 13/2020/TT-BLĐTBXH quy định về nội dung thông tin công bố tình hình tai nạn lao động. Theo đó, nội dung thông tin công bố tình hình tai nạn lao động gồm:
- Số vụ tai nạn lao động, số vụ tai nạn lao động chết người;
- Số người bị tai nạn lao động, số người bị chết do tai nạn lao động;
- Nguyên nhân chủ yếu xảy ra tai nạn;
- Thiệt hại do tai nạn lao động gồm:
+ Tổng số ngày nghỉ vì tai nạn lao động;
+ Các khoản chi về y tế, trả lương trong thời gian điều trị, bồi thường, trợ cấp, chi phí khác;
+ Thiệt hại tài sản.
- Sự biến động về số lượng, tỷ lệ các số liệu thống kê về số vụ tai nạn lao động, số vụ tai nạn lao động chết người; số người bị tai nạn lao động, số người bị chết do tai nạn lao động; nguyên nhân chủ yếu xảy ra tai nạn và thiệt hại do tai nạn lao động so với cùng thời kỳ hoặc giai đoạn báo cáo;
- Phân tích nguyên nhân biến động và hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động, bao gồm phân tích về kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động và việc thực hiện kế hoạch.
Có bắt buộc phải báo cáo tình hình tai nạn lao động không?
Căn cứ theo Điều 81 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:
Thống kê, báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động
1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải thực hiện thống kê, báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc như sau:
a) Báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động và cơ quan quản lý nhà nước về y tế cấp tỉnh, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác;
b) Thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng theo quy định tại Điều 36 và Điều 37 của Luật này.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết điểm a khoản 1 Điều này sau khi có ý kiến của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Theo đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm báo cáo về tình hình tai nạn lao động theo quy định pháp luật.