Loading

08:24 - 02/01/2025

Mức phạt lỗi không có bằng lái xe từ năm 2025 theo Nghị định 168/2024?

Mức phạt lỗi không có bằng lái xe từ năm 2025 theo Nghị định 168/2024 là bao nhiêu? Nghị định 168/2024 quy định về gì? Đối tượng áp dụng Nghị định 168 là ai?

Nội dung chính

    Mức phạt lỗi không có bằng lái xe từ năm 2025 theo Nghị định 168/2024?

    Căn cứ theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định mức phạt lỗi không có bằng lái xe từ năm 2025 như sau:

    (1) Mức phạt lỗi không có bằng lái xe đối với xe mô tô hai bánh và các loại xe tương tự xe mô tô

    - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW và các loại xe tương tự xe mô tô không có giấy phép lái xe. (Điểm a khoản 5 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) 

    - Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW, xe mô tô ba bánh khi không có giấy phép lái xe. (Điểm b khoản 7 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

    (2) Mức phạt lỗi không có bằng lái xe đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ

    Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ khi không có giấy phép lái xe. (Điểm b khoản 9 Điều 18 Nghị định 168/2025/NĐ-CP)

    (3) Mức phạt lỗi không có bằng lái xe đối vớixe máy chuyên dùng không có giấy phép lái xe

    Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng không có giấy phép lái xe. (Khoản 2 Điều 19 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

    Mức phạt lỗi không có bằng lái xe từ năm 2025 theo Nghị định 168/2024?Mức phạt lỗi không có bằng lái xe từ năm 2025 theo Nghị định 168/2024? (Hình từ Internet)

    Nghị định 168/2024 quy định về gì? Đối tượng áp dụng của Nghị định 168?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, Nghị định 168/2024 quy định về xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm: hành vi vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; Và mức trừ điểm giấy phép lái xe đối với từng hành vi vi phạm hành chính; trình tự, thủ tục, thẩm quyền trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe.

    Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định đối tượng áp dụng như sau:

    (1) Cá nhân, tổ chức Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    (2) Tổ chức quy định tại (1) bao gồm:

    - Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;

    - Đơn vị sự nghiệp công lập;

    - Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp;

    - Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện);

    - Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã 2023 gồm: tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

    - Cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe, cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, cơ sở thử nghiệm, sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, bảo hành, bảo dưỡng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

    - Các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật;

    - Cơ quan, tổ chức nước ngoài được cấp có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

    (3) Hộ kinh doanh, hộ gia đình thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.

    (4) Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

    (5) Người có thẩm quyền trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.

    Điểm của giấy phép lái xe từ năm 2025 quy định như thế nào? 

    Căn cứ theo Điều 58 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về điểm của giấy phép lái xe từ năm 2025 như sau: 

    - Điểm của giấy phép lái xe được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao gồm 12 điểm. Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy thuộc tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Dữ liệu về điểm trừ giấy phép lái xe của người vi phạm sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành và thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết.

    - Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất thì được phục hồi đủ 12 điểm.

    -Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe đó. Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 7 Điều 61 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.

    - Giấy phép lái xe sau khi đổi, cấp lại, nâng hạng được giữ nguyên số điểm của giấy phép lái xe trước khi đổi, cấp lại, nâng hạng

    - Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe.

    saved-content
    unsaved-content
    1769