Ô tô chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông thì bị xử phạt như thế nào?
Nội dung chính
Ô tô chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông thì bị xử phạt như thế nào?
Mức xử phạt hành vi ô tô chạy quá tốc độ quy định như sau:
- Chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h: Phạt tiền từ 800.000 đồng - 1.000.000 đồng (điểm a khoản 3 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP);
- Chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng - 6.000.000 đồng và trừ 02 điểm giấy phép lái xe (điểm đ khoản 5, điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP);
- Chạy quá tốc độ quy định trên 35km/h: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng - 8.000.000 đồng và trừ 4 điểm giấy phép lái xe (Điểm a khoản 6, điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP);
- Tốc độ vượt trên 20 km/h đến 35km/h: Phạt tiền từ 12.000.000 đồng - 14.000.000 đồng và trừ 06 điểm giấy phép lái xe Điểm a khoản 7, điểm c khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP);
- Điều khiển xe chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ: Phạt tiền từ 40.000.000 đồng - 50.000.000 đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 10 - 12 tháng (Khoản 12, điểm b khoản 15 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP);
- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng - 22.000.000 đồng và trừ 10 điểm giấy phép lái xe (Điểm a khoản 10 , điểm d khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.
Như vậy, hành vi người lái ô tô chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng và bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe.
Ô tô chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông thì bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)
Ô tô chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Căn cứ Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định như sau:
Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Theo đó, hành vi người lái xe ô tô chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông vi phạm những lỗi nêu trên tại Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Người lái xe gây tai nạn giao thông có trách nhiệm như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 80 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây ra tai nạn giao thông đường bộ có các trách nhiệm sau đây:
- Dừng ngay phương tiện, cảnh báo nguy hiểm, giữ nguyên hiện trường, trợ giúp người bị nạn và báo tin cho cơ quan Công an, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;
- Ở lại hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ cho đến khi người của cơ quan Công an đến, trừ trường hợp phải đi cấp cứu, đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc xét thấy bị đe dọa đến tính mạng, sức khỏe nhưng phải đến trình báo ngay cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;
- Cung cấp thông tin xác định danh tính về bản thân, người liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ và thông tin liên quan của vụ tai nạn giao thông đường bộ cho cơ quan có thẩm quyền.