Loading

05:45 - 16/01/2025

UBND cấp xã được chứng thực các văn bản do nước ngoài cấp

UBND cấp xã được chứng thực các văn bản do nước ngoài cấp đúng không? Có thể xuất trình Căn cước điện tử để làm thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch không?

Nội dung chính

    UBND cấp xã được chứng thực các văn bản do nước ngoài cấp

    Mới đây Chính phủ đã ban hành Nghị định 07/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực.

    Tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 07/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. 

    Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận. 

    Trước đó, theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP có quy định UBND cấp xã được chứng thực những giấy tờ sau:

    - Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;

    - Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;

    - Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

    - Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;

    - Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;

    - Chứng thực di chúc;

    - Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;

    - Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP

    Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.

    Như vậy, thay vì chỉ được chứng thực các giấy tờ, văn bản do cơ quan của Việt Nam cấp, thì Nghị định số 07/2025/NĐ-CP đã bổ sung thẩm quyền, trách nhiệm của UBND cấp xã trong chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do nước ngoài cấp hoặc chứng nhận bởi các tổ chức, cơ quan có thẩm quyền.

    UBND cấp xã được chứng thực các văn bản do nước ngoài cấp

    UBND cấp xã được chứng thực các văn bản do nước ngoài cấp (Hình từ Internet)

    Có thể xuất trình căn cước điện tử để làm thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch

    Căn cứ Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch như sau:

    Thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch
    1. Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:
    a) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
    b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực;
    c) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.
    Bản sao giấy tờ quy định tại Điểm b và Điểm c của Khoản này được xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.

    Khoản 1 Điều 36 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP quy định khi làm thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch, người yêu cầu chứng thực phải nộp bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực.

    Quy định trên đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 07/2025/NĐ-CP theo hướng người yêu cầu chứng thực có thể chỉ cần xuất trình Căn cước điện tử để làm thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch. Cụ thể, khoản 2 Điều 1 Nghị định 07/2025/NĐ-CP quy định như sau: 

    Người yêu cầu chứng thực xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Thẻ căn cước/Giấy chứng nhận căn cước hoặc Hộ chiếu, giấy tờ xuất nhập cảnh/giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị sử dụng hoặc xuất trình Căn cước điện tử và nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:

    - Dự thảo hợp đồng, giao dịch; 

    - Bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.

    Trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực được quy định thế nào?

    Căn cứ tại khoản 3 Điều 43 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực như sau:

    Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý nhà nước về chứng thực
    ...
    3. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực trong địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
    a) Thực hiện các việc chứng thực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Nghị định này;
    b) Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về chứng thực;
    c) Cấp bản sao có chứng thực từ bản chính hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực;
    d) Lưu trữ sổ chứng thực, Văn bản chứng thực;
    đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền;
    e) Định kỳ 6 tháng và hằng năm, tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về chứng thực báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
    Công chức Tư pháp - Hộ tịch giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d và e Khoản này. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo mẫu chữ ký khi ký chứng thực cho Sở Tư pháp.

    Như vậy, UBND cấp xã trong việc thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực có các trách nhiệm theo quy định trên.

    saved-content
    unsaved-content
    16
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ