Loading

14:55 - 03/01/2025

Từ 01/01/2025, học sinh không được lái xe gắn máy dưới 50cc nếu chưa học lái xe an toàn?

Từ 01/01/2025, học sinh không được lái xe gắn máy dưới 50cc nếu chưa học lái xe an toàn? Từ ngày 01/01/2025, khi chạy xe máy không được thực hiện các hành vi nào?

Nội dung chính

    Từ 01/01/2025, học sinh không được lái xe gắn máy dưới 50cc nếu chưa học lái xe an toàn?

    Căn cứ Điều 6 Nghị định 151/2024/NĐ-CP quy định về trách nhiệm hướng dẫn kỹ năng lái xe gắn máy an toàn cho học sinh như sau: 

    Theo Nghị định 151/2024/NĐ-CP, các trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm:

    - Tổ chức cho học sinh, gia đình học sinh ký cam kết chấp hành quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao gồm các nội dung:

    + Học sinh không điều khiển xe mô tô khi chưa đủ điều kiện theo quy định, không điều khiển xe gắn máy khi chưa hoàn thành chương trình hướng dẫn kỹ năng lái xe gắn máy an toàn;

    + Gia đình học sinh không giao xe cho học sinh điều khiển khi chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;

    - Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh thường xuyên nhắc nhở con em mình thực hiện đúng cam kết đã ký và thường xuyên trao đổi, nắm bắt thông tin với gia đình học sinh việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của học sinh khi tham gia giao thông;

    - Đưa nội dung chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ là một trong những tiêu chí đánh giá, xếp loại hạnh kiểm đối với học sinh.

    Như vậy, từ 01/01/2025 học sinh chỉ được phép lái xe gắn máy dưới 50cc khi đã học xong kỹ năng lái xe an toàn. Chương trình này sẽ do Cảnh sát giao thông hướng dẫn và kiểm tra.

    Từ 01/01/2025, học sinh không được lái xe gắn máy dưới 50cc nếu chưa học lái xe an toàn?

    Từ 01/01/2025, học sinh không được lái xe gắn máy dưới 50cc nếu chưa học lái xe an toàn? (Hình từ Internet)

    Từ 01/01/2025, học sinh bao nhiêu tuổi được lái xe gắn máy dưới 50cc?

    Căn cứ Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ:

    Tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
    1. Độ tuổi của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được quy định như sau:
    a) Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;
    b) Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;
    c) Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE;
    d) Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE;
    đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE;
    e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.
    2. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải bảo đảm điều kiện sức khỏe phù hợp với từng loại phương tiện được phép điều khiển. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô; xây dựng cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng.

    Theo quy định này, học sinh từ đủ 16 tuổi trở lên sẽ được phép lái xe gắn máy dưới 50cc (xe có dung tích dưới 50 phân khối).

    Từ ngày 01/01/2025, người đang lái xe máy không được thực hiện các hành vi nào?

    Theo khoản 3, khoản 5 Điều 33 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định từ 01/01/2025, các hành vi mà người đang lái xe máy không được thực hiện như sau:

    Người lái xe, người được chở, hàng hóa xếp trên xe mô tô, xe gắn máy

    ...

    3. Người lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:
    a) Đi xe dàn hàng ngang;
    b) Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;
    c) Sử dụng ô, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;
    d) Buông cả hai tay; đi xe bằng một bánh đối với xe mô tô, xe gắn máy hai bánh; đi xe bằng hai bánh đối với xe mô tô, xe gắn máy ba bánh;
    đ) Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt vật nuôi, mang, vác và chở vật cồng kềnh; chở người đứng trên xe, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe quá giới hạn quy định;
    e) Ngồi về một bên điều khiển xe; đứng, nằm trên xe điều khiển xe; thay người lái xe khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;
    g) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
    4. Người được chở trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy khi tham gia giao thông đường bộ không được thực hiện các hành vi sau đây:
    a) Mang, vác vật cồng kềnh;
    b) Sử dụng ô;
    c) Bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác;
    d) Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái;
    đ) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
    5. Xe mô tô, xe gắn máy không được xếp hàng hóa vượt quá chiều rộng giá đèo hàng về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá về phía sau giá đèo hàng 0,5 mét theo thiết kế của nhà sản xuất; chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 02 mét.

    Như vậy, các hành vi người lái xe máy không được thực hiện bao gồm:

    (1) Đi xe dàn hàng ngang

    (2) Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác

    (3) Sử dụng ô, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính

    (4) Buông cả hai tay; đi xe bằng một bánh đối với xe mô tô, xe gắn máy hai bánh; đi xe bằng hai bánh đối với xe mô tô, xe gắn máy ba bánh

    (5) Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt vật nuôi, mang, vác và chở vật cồng kềnh; chở người đứng trên xe, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe quá giới hạn quy định

    (6) Ngồi về một bên điều khiển xe; đứng, nằm trên xe điều khiển xe; thay người lái xe khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy

    (7) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

    (8) Không được xếp hàng hóa vượt quá chiều rộng giá đèo hàng về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá về phía sau giá đèo hàng 0,5 mét theo thiết kế của nhà sản xuất; chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 02 mét.

    Lưu ý: Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, trừ khoản 3 Điều 10 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026.

    saved-content
    unsaved-content
    88