Ban cưỡng chế thu hồi đất thực hiện bàn giao bảo quản tài sản cưỡng chế như thế nào?
Nội dung chính
Ban cưỡng chế thu hồi đất thực hiện bàn giao bảo quản tài sản cưỡng chế như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 38 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định việc bàn giao bảo quản tài sản cưỡng chế được thực hiện như sau:
- Ban cưỡng chế thu hồi đất phải lập biên bản, trong biên bản ghi rõ những thông tin sau:
+ Họ và tên người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người được giao bảo quản tài sản, người chứng kiến việc bàn giao;
+ Số lượng, tình trạng (chất lượng) tài sản;
+ Quyền và nghĩa vụ của người được giao bảo quản tài sản;
+ Thời gian bàn giao bảo quản;
- Trưởng ban cưỡng chế thu hồi đất, người được giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng kiến ký tên vào biên bản.
+ Biên bản có nhiều tờ thì phải ký vào từng tờ biên bản.
+ Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
+ Biên bản được giao cho người được giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng kiến và người chủ trì thực hiện kê biên mỗi người giữ 01 bản;
- Chi phí bảo quản tài sản (nếu có) do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán và được trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi chi trả cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản;
- Người được giao bảo quản tài sản gây hư hỏng, đánh tráo, làm mất hoặc hủy hoại tài sản thì phải chịu trách nhiệm bồi thường và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật;
- Đối với những tài sản dễ bị hư hỏng, cháy nổ có giá trị lớn mà thuộc đối tượng phải mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thì đơn vị được giao bảo quản tài sản thực hiện mua bảo hiểm, chủ sở hữu tài sản có trách nhiệm thanh toán phí mua bảo hiểm khi nhận lại tài sản.
Như vậy, việc ban cưỡng chế thu hồi đất bàn giao bảo quản tài sản cưỡng chế được thực hiện dựa theo quy định như trên.
Ban cưỡng chế thu hồi đất thực hiện bàn giao bảo quản tài sản cưỡng chế như thế nào? (Hình từ Internet)
Tài sản cưỡng chế thu hồi đất giao cho cơ quan nào bảo quản?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 38 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất mà người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế thu hồi đất giao tài sản cho các cơ quan sau để thực hiện bảo quản:
- Kho bạc Nhà nước bảo quản đối với tài sản là tiền mặt, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, ngoại tệ;
- Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để quản lý các tài sản như vật liệu nổ công nghiệp, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử, văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm;
- Đối với tài sản cây lâu năm hoặc rừng cây sau khi đốn hạ, thu hoạch được, cây cảnh có giá trị cao, động vật quý hiếm cần được bảo vệ thì giao cơ quan kiểm lâm tại địa phương hoặc giao cơ quan có chức năng quản lý về nông nghiệp để quản lý;
- Ủy ban nhân dân cấp xã bảo quản tài sản còn lại.
Như vậy, khi cưỡng chế thu hồi đất mà người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế giao tùy từng loại tài sản cho các cơ quan sau:
- Kho bạc Nhà nước
- Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
- Cơ quan kiểm lâm tại địa phương, cơ quan có chức năng quản lý về nông nghiệp
- UBND cấp xã
Thực hiện cưỡng chế kiểm điểm bắt buộc như nào?
Căn cứ theo Điều 36 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định cưỡng chế kiểm điểm bắt buộc quy định tại khoản 4 Điều 88 Luật Đất đai 2024 thực hiện như sau:
(1) Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc, bao gồm:
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là Trưởng ban;
- Đại diện các cơ quan cấp huyện có chức năng thanh tra, tư pháp, quản lý đất đai, xây dựng;
- Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi là thành viên và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
(2) Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế trong thời hạn 05 ngày làm việc và phải được thể hiện bằng văn bản.
- Nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và tiến hành kiểm đếm theo quy định.
- Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc tổ chức lực lượng, phương tiện cần thiết để mở cửa, cổng vào khu đất, thửa đất cần kiểm đếm mà không cần sự cho phép của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản.
- Việc kiểm đếm phải được lập thành văn bản.
(3) Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc có quyền yêu cầu người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế nếu gây cản trở đến việc kiểm đếm;
- Trường hợp không thực hiện thì Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc được thực hiện các biện pháp để di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan ra khỏi khu đất cưỡng chế.
(4) Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc mời đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện tham gia giám sát việc cưỡng chế.
(5) Việc cưỡng chế và thực hiện kiểm đếm không được gây thiệt hại đến tài sản của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản;
- Nếu phát sinh thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Như vậy, thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện theo như quy định trên.