Cá nhân có được nhà nước giao đất rừng đặc dụng không?
Nội dung chính
Cá nhân có được nhà nước giao đất rừng đặc dụng không?
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, đất rừng đặc dụng là đất mà trên đó có rừng đặc dụng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đã được giao để phát triển rừng đặc dụng. Đất rừng đặc dụng thuộc nhóm đất nông nghiệp.
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2024, Nhà nước giao đất rừng đặc dụng để quản lý, sử dụng, bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp cho các đối tượng sau đây:
- Ban quản lý rừng đặc dụng;
- Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp;
- Ban quản lý rừng phòng hộ, tổ chức kinh tế, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân;
- Cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã nơi có rừng đặc dụng.
Như vậy, căn cứ vào quy định nêu trên thì cá nhân không thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất rừng đặc dụng để quản lý, sử dụng, bảo vệ, phát triển rừng.
Cá nhân có được nhà nước giao đất rừng đặc dụng không? ( Hình ảnh từ Internet)
Cá nhân có được nhận chuyển nhượng đất rừng đặc dụng không?
Theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 để thực hiện việc chuyển nhượng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật Đất đai 2024;
- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
- Trong thời hạn sử dụng đất;
- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024, cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở và đất khác trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó.
Như vậy, cá nhân được nhận chuyển nhượng đất rừng đặc dụng nhưng phải là cá nhân sinh sống trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó, đồng thời, đất rừng đặc dụng phải đáp ứng đủ các điều kiện được chuyển nhượng theo quy định nêu trên.
Đất rừng đặc dụng có chuyển mục đích sử dụng sang đất ở được không?
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định đất nông nghiệp được chuyển mục đích sử dụng sang đất ở nhưng cần phải có sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng đặc dụng sang đất ở được thực hiện như sau:
(1) Hồ sơ nộp khi yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất
Theo điểm b khoản 2 Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định người xin chuyển mục đích sử dụng đất làm đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 02c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP nộp cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
(2) Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 227 Luật Đất đai 2024
- Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
- Cơ quan có chức năng quản lý đất đai kiểm tra các điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp hồ sơ chưa bảo đảm quy định thì hướng dẫn người sử dụng đất bổ sung hồ sơ và nộp lại cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai.
- Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm sau đây:
+ Đối với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất;
+ Đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất; tổ chức việc xác định giá đất, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
- Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật; trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực hiện giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho người sử dụng đất.
- Cơ quan có chức năng quản lý đất đai ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất; chuyển hồ sơ đến tổ chức đăng ký đất đai hoặc chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai để thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất.
- Trường hợp thực hiện nhận chuyển quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất thì được thực hiện thủ tục đăng ký chuyển quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Điều 227 Luật Đất đai 2024.
Như vậy, đất rừng đặc dụng được chuyển mục đích sử dụng sang đất ở nhưng phải thực hiện thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định.