Loading


Có được cấp đổi sổ đỏ cho hộ gia đình không?

Có được cấp đổi sổ đỏ cho hộ gia đình không? Trình tự, thủ tục cấp đổi Sổ đỏ đã cấp được quy định thế nào?

Nội dung chính

    Có được cấp đổi sổ đỏ cho hộ gia đình không?

    Theo khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai 2024, hộ gia đình sử dụng đất gồm các thành viên có quan hệ hôn nhân, huyết thống, hoặc được nuôi dưỡng theo quy định về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm nhận đất.

    Tuy nhiên, Điều 4 Luật Đất đai 2024 quy định, người sử dụng đất chỉ bao gồm cá nhân và tổ chức, không có hộ gia đình. Do đó, sổ đỏ sẽ không còn được cấp cho hộ gia đình.

    Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 256 Luật Đất đai 2024 quy định trường hợp sổ đỏ đã cấp cho đại diện hộ gia đình trước ngày 1/8/2024, ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành, nếu các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì được cấp đổi sang sổ đỏ mới và ghi đầy đủ tên các thành viên có chung quyền sử dụng đất.

    Đồng thời, tại điểm g khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định nếu các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đó có yêu cầu cấp đổi sổ đỏ để ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì được cấp đổi sổ đỏ.

    Bên cạnh đó, từ ngày 1/8/2024 hộ gia đình sử dụng đất được tham gia quan hệ pháp luật về đất đai với tư cách nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất. (khoản 1 Điều 259 Luật Đất đai 2024)

    Từ ngày 1/8/2024, theo quy định của Luật Đất đai 2024, sổ đỏ sẽ không còn được cấp cho hộ gia đình. Tuy nhiên, nếu trước ngày 1/8/2024, sổ đỏ đã được cấp cho đại diện hộ gia đình, thì các thành viên có chung quyền sử dụng đất có thể yêu cầu cấp đổi sổ đỏ mới để ghi đầy đủ tên các thành viên.

    Có được cấp đổi sổ đỏ cho hộ gia đình không?

    Có được cấp đổi sổ đỏ cho hộ gia đình không? (Hình từ Internet)

    Trình tự, thủ tục cấp đổi Sổ đỏ đã cấp được quy định thế nào?

    Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục cấp đổi Sổ đỏ đã cấp như sau:

    Bước 1: Nộp hồ sơ 

    Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ đã chuẩn bị theo quy định đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ, bao gồm:

    - Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;

    Lưu ý: Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận Một cửa thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

    - Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

    Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện:

    - Khai thác, sử dụng thông tin về tình trạng hôn nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đối với trường hợp (6).

    + Trường hợp không khai thác được thông tin về tình trạng hôn nhân thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp bản sao giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy tờ khác về tình trạng hôn nhân.

    + Trường hợp thay đổi địa chỉ của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quy định tại (8) thì cơ quan giải quyết thủ tục sử dụng thông tin từ văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi để giải quyết thủ tục.

    - Trường hợp quy định tại (5) thì thực hiện kiểm tra thực địa và đối chiếu với hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đã cấp để xác định đúng vị trí thửa đất;

    - Trường hợp Sổ đỏ đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì thực hiện việc trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa 

    đất;

    - Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan thuế để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính;

    - Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

    Bước 3: Trả kết quả

    - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định pháp luật có trách nhiệm trả kết quả;

    - Cấp Sổ đỏ; trao Sổ đỏ hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.

    Lưu ý: 

    - Trường hợp cấp đổi Sổ đỏ đã cấp do đo đạc lập bản đồ địa chính mà bên nhận thế chấp đang giữ Sổ đỏ đã cấp thì Văn phòng đăng ký đất đai thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp Sổ đỏ cho bên nhận thế chấp; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Sổ đỏ được cấp. 

    - Việc trao Sổ đỏ được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và bên nhận thế chấp; người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ký, nhận Sổ đỏ mới từ Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho bên nhận thế chấp; bên nhận thế chấp có trách nhiệm nộp Sổ đỏ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.

    Nguyên tắc cấp sổ đỏ cho hộ gia đình thế nào?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định việc cấp sổ đỏ cho hộ gia đình như sau:

    - Cấp cho mỗi thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình mỗi người một sổ đỏ

    - Trường hợp những thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có yêu cầu thì cấp chung 01 sổ đỏ và trao cho người đại diện.

    Bên cạnh đó, sổ đỏ chỉ được cấp sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp hộ gia đình không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì sổ đỏ cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính

    Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì sổ đỏ được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất.

    (khoản 3 Điều 135 Luật Đất đai 2024)

    saved-content
    unsaved-content
    34