Con gái có được hưởng bằng con trai khi chia thừa kế đất?
Nội dung chính
Con sẽ không được quyền thừa kế đất khi nào?
Trường hợp 1: Con bị truất quyền hưởng di sản
Căn cứ theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 thì người lập di chúc có quyền truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
Như vậy, người lập di chúc có quyền truất quyền thừa kế của con (người thừa kế theo pháp luật), trong trường hợp này, con sẽ không được hưởng quyền thừa kế đất theo quy định pháp luật.
Trường hợp 2: Con không có quyền hưởng di sản
Theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 con thuộc các trường hợp sau đây sẽ không được quyền hưởng di sản:
- Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
- Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
- Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
- Có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Như vậy, nếu con thuộc các trường hợp vừa nêu trên sẽ không được quyền hưởng thừa kế đất.
Lưu ý: Con vẫn được hưởng thừa kế đất, nếu người để lại di sản đã biết hành vi đó của con, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Trường hợp 3: Con không còn sống vào thời điểm thừa kế
Căn cứ Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015. (khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015)
Theo đó, nếu con không còn sống vào thời điểm mở thừa kế thì sẽ không có quyền hưởng di sản thừa kế đất.
Trường hợp 4: Con thành niên không có tên trong di chúc
Theo luật định, người lập di chúc có quyền chỉ định người hưởng di sản. Theo đó, nếu nội dung di chúc không chỉ định phân chia di sản cho con thì con không có quyền hưởng thừa kế đất đai.
Tuy nhiên, nếu con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động thì vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó (Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015).
Như vậy, nếu con thành niên không có tên trong di chúc sẽ không được hưởng thừa kế đất đai, trừ trường hợp con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động.
Tóm lại, con sẽ không được quyền hưởng thừa kế đất nếu thuộc các trường hợp: bị truất quyền thừa kế, không có quyền hưởng di sản thừa kế theo quy định pháp luật, không sống vào thời điểm mở thừa kế, hoặc không có tên trong di chúc (trừ trường hợp con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động).
Con gái có được hưởng bằng con trai khi chia thừa kế đất? (Hình từ Internet)
Con gái có được hưởng bằng con trai khi chia thừa kế đất theo pháp luật?
Theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 thừa kế theo pháp luật trong các trường hợp sau:
- Không có di chúc;
- Di chúc không hợp pháp;
- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 thì con được pháp luật quy định thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
Đồng thời, tại khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Như vậy, pháp luật quy định con thuộc hàng thừa kế thứ nhất có quyền hưởng thừa kế đất với phần thừa kế ngang nhau không phân biệt con trai hay con gái.
Con nhận thừa kế đất được thực hiện quyền đối với đất khi nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 45 Luật Đất đai 2024 đối với trường hợp con nhận thừa kế đất thì con được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định.
Con nhận thừa kế được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. (khoản 1 Điều 27 Luật Đất đai 2024).
Để thực các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024.
- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
- Trong thời hạn sử dụng đất;
- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Khi con nhận thừa kế nhà đất, việc thực hiện quyền đối với đất sẽ chỉ được thực hiện khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận này. Ngoài ra, con có thể thực hiện các quyền như chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp quyền sử dụng đất khi đáp ứng các điều kiện bao gồm đất không có tranh chấp, không bị kê biên, không áp dụng biện pháp khẩn cấp và trong thời hạn sử dụng đất.