Đất ở đô thị có ký hiệu là ODT trên bản đồ địa chính đúng không?
Nội dung chính
Đất ở đô thị có ký hiệu là ODT trên bản đồ địa chính đúng không?
Căn cứ Tiểu mục 13 Mục III Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định liên quan đến các ký hiệu đất thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính, trong đó có quy định ký hiệu của các loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính.
Theo đó, ký hiệu đất ở đô thị thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính là ODT.
Đất ở đô thị có ký hiệu là ODT trên bản đồ địa chính đúng không?
Thời gian sử dụng đất ở đô thị được quy định như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 171 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Đất sử dụng ổn định lâu dài
1. Đất ở.
2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật này.
3. Đất rừng đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất do tổ chức quản lý.
4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê.
5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 199 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 2 Điều 199 của Luật này.
6. Đất quốc phòng, an ninh.
7. Đất tín ngưỡng.
8. Đất tôn giáo quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật này.
9. Đất sử dụng vào mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh.
10. Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt.
11. Đất quy định tại khoản 3 Điều 173 và khoản 2 Điều 174 của Luật này.
Theo như quy định trên thì đất ở đô thị được quy định là loại đất có thời gian sử dụng ổn định lâu dài.
Đất ở tại đô thị thuộc phạm vi địa giới nào?
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định102/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp
1. Đất ở là đất làm nhà ở và các mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất. Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị, cụ thể như sau:
a) Đất ở tại nông thôn là đất ở thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính xã, trừ đất ở đã thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn nhưng vẫn thuộc địa giới đơn vị hành chính xã;
b) Đất ở tại đô thị là đất ở thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính phường, thị trấn và đất ở nằm trong phạm vi địa giới đơn vị hành chính xã mà đã thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn.
2. Đất xây dựng trụ sở cơ quan là đất sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở của cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên, trừ đất xây dựng trụ sở cơ quan của đơn vị sự nghiệp công lập gắn liền với công trình sự nghiệp quy định tại khoản 4 Điều này.
...
Theo như quy định trên thì đất ở tại đô thị được xác định là loại đất nằm trong phạm vi địa giới đơn vị hành chính phường, thị trấn, và các khu vực trong xã đã thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn.
Cơ quan nào có thẩm quyền quy định hạn mức giao đất ở tại khu vực đô thị?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai 2024 quy định đất ở tại đô thị như sau:
Đất ở tại đô thị
1. Đất ở tại đô thị là đất để làm nhà ở và mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu vực đô thị.
2. Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị.
3. Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị.
4. Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, tuân thủ quy định của pháp luật về trật tự, an toàn, pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo như quy định trên thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại khu vực đô thị.