Điều kiện để được mua nhà ở xã hội tại TPHCM là gì?
Nội dung chính
Ai được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội tại TPHCM?
Căn cứ theo quy định tại Điều 76 Luật Nhà ở 2023 về các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, cụ thể bao gồm:
- Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
- Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
- Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
- Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật này.
- Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
- Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.
Điều kiện để được mua nhà ở xã hội tại TPHCM là gì? (Hình từ Internet)
Điều kiện để được mua nhà ở xã hội tại TPHCM là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP về điều kiện về nhà ở để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
Điều kiện về nhà ở
1. Trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật Nhà ở và vợ hoặc chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại khoản này.
2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật Nhà ở có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người. Diện tích nhà ở bình quân đầu người quy định tại khoản này được xác định trên cơ sở bao gồm: người đứng đơn, vợ (chồng) của người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà đó.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận diện tích nhà ở bình quân đầu người, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại khoản này.
Theo đó, để đáp ứng điều kiện về nhà ở để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thì sẽ được chia ra làm 2 trường hợp bao gồm:
- Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình: Xác định khi đối tượng và vợ/chồng (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại tỉnh, thành phố có dự án nhà ở xã hội vào thời điểm nộp hồ sơ. Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện sẽ xác nhận trong vòng 07 ngày kể từ khi nhận được đơn yêu cầu.
- Có nhà ở nhưng diện tích bình quân đầu người dưới 15 m²: Diện tích bình quân tính cho người đứng đơn, vợ/chồng, cha mẹ và con cái đã đăng ký thường trú tại nhà. Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ xác nhận trong vòng 07 ngày kể từ khi nhận được đơn yêu cầu.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP về điều kiện về thu nhập để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
Điều kiện về thu nhập
1. Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
a) Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
b) Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở không có Hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
3. Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
4. Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 của Nghị định này.
Theo đó, điều kiện về thu nhập khi mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội được quy định như sau:
- Đối tượng tại khoản 5, 6, 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023:
+ Người độc thân: Thu nhập thực nhận hàng tháng không quá 15 triệu đồng.
+ Người đã kết hôn: Tổng thu nhập thực nhận của cả hai vợ chồng không quá 30 triệu đồng.
+ Thời gian xét thu nhập: Trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ.
- Trường hợp không có hợp đồng lao động (khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023):
+ Áp dụng mức thu nhập tương tự: 15 triệu đồng (độc thân) và 30 triệu đồng (đã kết hôn).
+ UBND cấp xã xác nhận thu nhập trong vòng 07 ngày kể từ khi nhận đơn.
- Đối tượng tại khoản 2, 3, 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023: Thuộc diện hộ nghèo hoặc cận nghèo theo chuẩn của Chính phủ.
- Đối tượng tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023: Áp dụng điều kiện thu nhập theo Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.
Giá nhà ở xã hội tại TPHCM là bao nhiêu? Giá thuê 01 m2 nhà ở xã hội 1 tháng tính như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Quyết định 80/2024/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh về khung giá thuê nhà ở xã hội như sau:
Khung giá thuê
Khung giá thuê nhà ở do các cá nhân đầu tư xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở để các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thuê là giá thuê tối đa cho 01 m2 sàn sử dụng/ 01 tháng được xác định theo công thức Gt = Gt1 + Gt2.
Trong đó:
Gt: Giá thuê 01 m2 sử dụng nhà ở trong 01 tháng (đồng/m2/tháng).
Gt1: Giá thuê 01 m2 sử dụng nhà ở trong 01 tháng (đồng/m2/tháng), không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư xác định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này.
Gt2: Giá thuê 01 m2 sử dụng nhà ở trong 01 tháng (đồng/m2/tháng), chỉ tính chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có) xác định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này
Theo đó, giá thuê nhà ở xã hội tại TPHCM 1 tháng trên 1 m2 đươc tính theo công thức Gt = Gt1 + Gt2.
Với Gt1 được tính theo số tầng của nhà ở xã hội được quy định tại Phụ lục I Quyết định 80/2024/QĐ-UBND như sau:
Và Gt2 được tính theo công thức được quy định tại Phụ lục II Quyết định 80/2024/QĐ-UBND như sau:
Trong đó:
- Tđ2 (đồng): Tổng chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có) phân bổ cho phần diện tích nhà ở xã hội để cho thuê.
* Tđ2 được xác định căn cứ theo đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Các trường hợp còn lại áp dụng theo đơn giá đất cùng loại trong bảng giá đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh do cơ quan có thẩm quyền ban hành tại thời điểm xác định giá thuê.
- St: Diện tích sử dụng nhà ở cho thuê.
- GTGT: Thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định của pháp luật về thuế.
Lưu ý: Giá thuê nhà ở xã hội tại TPHCM không bao gồm: Chi phí mua bảo hiểm cháy, nổ, chi phí trông giữ xe, chi phí sử dụng nhiên liệu, năng lượng, nước sinh hoạt, dịch vụ truyền hình, thông tin liên lạc và chi phí dịch vụ khác phục vụ cho việc sử dụng riêng của chủ sở hữu, người thuê nhà (theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định 80/2024/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh)