Hợp đồng mua bán đất được công chứng hoặc chứng thực có giá trị như nhau?
Nội dung chính
Công chứng là gì? Chứng thực là gì?
* Công chứng là gì?
Tại khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014 thì công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Trong đó:
- Công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật Công chứng, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng.
- Tổ chức hành nghề công chứng bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Công chứng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
* Chứng thực là gì?
Hiện hành, không có quy định cụ thể giải thích về chứng thực. Nhưng trên thực tế thì chứng thực được hiểu là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận tính chính xác, tính có thực của các giấy tờ, hợp đồng, giao dịch và chữ ký của cá nhân trong các giấy tờ phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch của họ theo quy định.
Căn cứ Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định các loại chứng thực sau:
- “Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.
- “Chứng thực chữ ký” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực.
- “Chứng thực hợp đồng, giao dịch” là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
Hợp đồng mua bán đất được công chứng hoặc chứng thực có giá trị như nhau? (Hình ảnh từ Internet)
Hợp đồng mua bán đất được công chứng hoặc chứng thực có giá trị như nhau?
Theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (mua bán đất) phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản thì được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.
Điều này cho thấy Luật Đất đai 2024 không có sự phân biệt giữa hai hình thức công chứng hay chứng thực. Khi đăng ký sang tên thì các bên trong hợp đồng mua bán đất có quyền lựa chọn một trong hai hình thức phù hợp với nhu cầu và trường hợp của mình bởi vì chúng đều có giá trị pháp lý như nhau. Trường hợp một bên hoặc các bên tham gia giao dịch mua bán đất là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản thì có thể lựa chọn công chứng hoặc chứng thực hoặc không thực hiện công chứng, chứng thực.
Lưu ý: Có giá trị pháp lý như nhau khi đăng ký sang tên không đồng nghĩa với việc có giá trị pháp lý như nhau khi tranh chấp, khởi kiện.
Công chứng hợp đồng mua bán đất bao lâu thì có Sổ đỏ?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều 133 Luật Đất đai 2024, mua bán đất bắt buộc phải thực hiện đăng ký biến động (sang tên Sổ đỏ) trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công chứng hợp đồng mua bán đất (ngày có biến động).
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, thời gian thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai và cấp sổ đỏ trong trường hợp mua bán đất là không quá 10 ngày làm việc.
Như vậy, sau khi công chứng hợp đồng mua bán đất, bên mua phải thực hiện đăng ký biến động đất đai trong vòng 30 ngày. Sau khi nộp hồ sơ đăng ký biến động, thời gian cấp Sổ đỏ là không quá 10 ngày làm việc theo quy định pháp luật.
Lưu ý:
+ Thời gian 10 ngày làm việc nêu trên được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị định 101/2024/NĐ-CP; không tính thời gian cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, thời gian niêm yết công khai, đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thời gian thực hiện thủ tục chia thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thực hiện thủ tục cấp Sổ đỏ mà người mua đất chết trước khi trao Sổ đỏ.
+ Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian có thể tăng thêm tối đa 10 ngày làm việc.
(Căn cứ khoản 10 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP)