Khi nào được cấp giấy phép xây dựng tạm thời từ 1/7/2025?
Nội dung chính
Giấy phép xây dựng tạm thời là gì?
Giấy phép xây dựng tạm thời không được quy định cụ thể trong pháp luật xây dựng. Tuy nhiên, theo nghĩa thông thường, giấy phép này có thể hiểu là văn bản cấp cho chủ đầu tư, hộ gia đình, cá nhân để thực hiện xây dựng công trình hoặc nhà ở trong một khoảng thời gian nhất định.
Mặc dù không có khái niệm "giấy phép xây dựng tạm thời" trong các văn bản pháp lý, nhưng có một quy định tương đồng là "giấy phép xây dựng có thời hạn".
Căn cứ theo quy định tại khoản 18 Điều 3 Luật Xây dựng 2014, giấy phép xây dựng có thời hạn được định nghĩa là giấy phép xây dựng cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng
Như vậy, có thể coi "giấy phép xây dựng tạm thời" là tên gọi khác của "giấy phép xây dựng có thời hạn", là giấy phép xây dựng cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.
Khi nào được cấp giấy phép xây dựng tạm thời từ 1/7/2025? (Hình từ Internet)
Khi nào được cấp giấy phép xây dựng tạm thời từ 1/7/2025?
Căn cứ Điều 94 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 33 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 và sửa đổi bởi điểm b, điểm l, điểm k khoản 1 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định về điều kiện cấp giấy phép xây dựng tạm thời (giấy phép xây dựng có thời hạn) như sau:
- Thuộc khu vực có quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Phù hợp với quy mô, thời hạn công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định đối với từng khu vực theo yêu cầu quản lý, phát triển và phù hợp với thời hạn quy hoạch;
- Phù hợp với mục đích sử dụng đất được xác định tại giấy tờ hợp pháp về đất đai của người đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
- Khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn và cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất, chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ. Trường hợp quá thời hạn này mà quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn chưa thực hiện được, chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng công trình cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất. Việc hỗ trợ khi phá dỡ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Công trình xây dựng được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản 3, 4 và 5 Điều 91 Luật Xây dựng 2014
- Nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 94 Luật Xây dựng 2014 và các điểm b, c và d khoản 1 Điều 93 Luật Xây dựng 2014.
Theo như đã phân tích, việc cấp giấy phép xây dựng tạm thời phải đáp ứng một số điều kiện cụ thể, bao gồm: công trình phải nằm trong khu vực đã có quy hoạch được phê duyệt nhưng chưa thực hiện, phù hợp với quy mô và thời hạn quy hoạch, và tuân thủ mục đích sử dụng đất theo giấy tờ hợp pháp.
Ngoài ra, chủ đầu tư cần cam kết tự phá dỡ công trình khi hết thời hạn hoặc khi có quyết định thu hồi đất, nếu không sẽ chịu cưỡng chế và chi phí phá dỡ.
Các công trình và nhà ở riêng lẻ cấp giấy phép xây dựng tạm thời cũng phải tuân thủ các quy định liên quan đến an toàn xây dựng và quản lý quy hoạch.
Thủ tục cấp giấy phép xây dựng tạm thời từ 1/7/2025
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ nộp xin cấp giấy phép xây dựng tạm thời
- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng tạm thời;
- Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai theo Điều 53 Nghị định 175/2024/ND-CP (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ...);
- Bản vẽ thiết kế xây dựng;
- Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.
Số lượng hồ sơ: 2 bộ
Bước 2: Nộp hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng tạm thời
- Chủ đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng
- Kiểm tra hồ sơ;
- Ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định.
Bước 3: Thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa.
Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo.
Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép.
Bước 4: Lấy ý kiến cơ quan quản lý Nhà nước
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện theo quy định Luật Xây dựng 2014 để gửi văn bản lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình.
Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng.
Cơ sở pháp lý: Điều 102 Luật Xây dựng 2014.
(Lưu ý: Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 có hiệu lực thi hành từ 1/7/2025.)