Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn năm 2025
Nội dung chính
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn bao gồm những gì?
Theo Điều 56 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn như sau:
(1) Đối với công trình xây dựng không theo tuyến
- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 175/2024/NĐ-CP;
- Một trong các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 51 Nghị định 175/2024/NĐ-CP;
- Quyết định phê duyệt dự án; văn bản thông báo kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng và hồ sơ bản vẽ thiết kế cơ sở được đóng dấu xác nhận kèm theo (nếu có); báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng theo quy định tại khoản 54 Điều 43 Nghị định 175/2024/NĐ-CP; kết quả thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy đối với hồ sơ thiết kế đề nghị cấp giấy phép xây dựng; kết quả thực hiện thủ tục hành chính về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (đối với trường hợp không thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng);
- 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở (thiết kế bản vẽ thi công đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng gồm: bản vẽ tổng mặt bằng toàn dự án, mặt bằng định vị công trình trên lô đất; bản vẽ kiến trúc các mặt bằng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình; bản vẽ mặt bằng, mặt cắt móng; các bản vẽ thể hiện giải pháp kết cấu chính của công trình; bản vẽ mặt bằng đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình, dự án.
(2) Đối với công trình xây dựng theo tuyến
- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 175/2024/NĐ-CP;
- Một trong các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 53 Nghị định 175/2024/NĐ-CP; hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về vị trí và phương án tuyến; quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phần đất thực hiện theo giai đoạn hoặc cả dự án theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Quyết định phê duyệt dự án; văn bản thông báo kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng và hồ sơ bản vẽ thiết kế cơ sở được đóng dấu xác nhận kèm theo (nếu có); báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng theo quy định tại khoản 54 Điều 43 Nghị định 175/2024/NĐ-CP; kết quả thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy đối với hồ sơ thiết kế đề nghị cấp giấy phép xây dựng; kết quả thực hiện thủ tục hành chính về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (đối với trường hợp không thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng);
- 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở (thiết kế bản vẽ thi công đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng tương ứng với giai đoạn đề nghị cấp giấy phép xây dựng gồm: bản vẽ tổng mặt bằng toàn dự án, mặt bằng định vị công trình trên lô đất; bản vẽ kiến trúc các mặt bằng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình; bản vẽ mặt bằng, mặt cắt móng; các bản vẽ thể hiện giải pháp kết cấu chính của công trình; bản vẽ mặt bằng đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình, dự án.
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn năm 2025 (Hình từ Internet)
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn năm 2025
Như vậy, theo quy định nêu trên thì mẫu Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn đối với cả công trình không theo tuyến và công trình theo tuyến áp dụng theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 175/2024/NĐ-CP.
Tải mẫu Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn TẠI ĐÂY.
Thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng theo giai đoạn được quy định ra sao?
Căn cứ quy định tại Điều 103 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.
Cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều 103 Luật Xây dựng 2014.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.
Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 103 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 thì Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.
Từ các quy định nêu trên, thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn được xác định là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Điều này đảm bảo rõ ràng về trách nhiệm và phân cấp quản lý trong việc cấp phép xây dựng.
Dự án đầu tư xây dựng được cấp Giấy phép xây dựng theo giai đoạn trước ngày Nghị định 175/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng đối với các giai đoạn tiếp theo thực hiện theo quy định nào?
Cụ thể, theo khoản 12 Điều 122 Nghị định 175/2024/NĐ-CP có quy định trường hợp dự án đầu tư xây dựng đã được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn hoặc cho một hoặc một số công trình của dự án theo quy định tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định 35/2023/NĐ-CP trước ngày 30/12/2024 (ngày Nghị định 175/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) thì thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đối với các giai đoạn tiếp theo hoặc các công trình còn lại của dự án được thực hiện theo quy định tại Nghị định 175/2024/NĐ-CP. Điều này đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ trong quản lý cấp phép xây dựng theo quy định hiện hành.