Năm 2025, mức hỗ trợ mua nhà ở xã hội cho hộ cận nghèo tại khu vực nông thôn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh là bao nhiêu?
Nội dung chính
Xác định chuẩn hộ cận nghèo tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2025
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 15/2024/NQ-HĐND của Hội đồng Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, chuẩn hộ cận nghèo tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2025 được xác định như sau:
Chuẩn hộ cận nghèo: là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/năm từ 46 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
Trong đó
Chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản được xác định theo điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 15/2024/NQ-HĐND như sau:
+ Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (13 chỉ số), gồm: dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; việc làm; bảo hiểm xã hội; người phụ thuộc trong hộ gia đình; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.
+ Chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết 15/2024/NQ-HĐND, cụ thể dưới bảng sau:
Dịch vụ xã hội cơ bản (Chiều thiếu hụt) | Chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản | Ngưỡng thiếu hụt |
1. Y tế | Dinh dưỡng | Hộ gia đình có ít nhất một trẻ em dưới 16 tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi hoặc suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi. |
Bảo hiểm y tế | Hộ gia đình có ít nhất một người từ đủ 6 tuổi trở lên hiện không có bảo hiểm y tế. | |
2. Giáo dục | Trình độ giáo dục của người lớn | Hộ gia đình có ít nhất một người trong độ tuổi từ 16 tuổi đến 30 tuổi không tham gia các khóa đào tạo hoặc không có bằng cấp, chứng chỉ giáo dục đào tạo so với độ tuổi tương ứng. [Người từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đang học hoặc đã tốt nghiệp trung học cơ sở; từ 18 tuổi đến 30 tuổi đang học hoặc đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc sơ cấp/trung cấp/cao đẳng nghề; hoặc người từ 16 tuổi đến 30 tuổi được doanh nghiệp tuyển dụng và chứng nhận đào tạo nghề tại chỗ (hình thức vừa học vừa làm)]. |
Tình trạng đi học của trẻ em | Hộ gia đình có ít nhất 01 trẻ em từ 3 tuổi đến dưới 16 tuổi không được học đúng bậc, cấp học phù hợp với độ tuổi gồm: trẻ từ 3 tuổi đến dưới 6 tuổi được tiếp cận giáo dục mầm non; trẻ từ 6 tuổi đến dưới 12 tuổi được tiếp cận giáo dục tiểu học; trẻ từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi được tiếp cận giáo dục trung học cơ sở). | |
3. Việc làm - Bảo hiểm xã hội | Việc làm | Hộ gia đình có ít nhất 01 người không có việc làm (người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, sẵn sàng/mong muốn làm việc nhưng không tìm được việc làm); hoặc có việc làm công ăn lương nhưng không có hợp đồng lao động. |
Bảo hiểm xã hội | Hộ gia đình có người trong độ tuổi lao động đang làm việc có thu nhập mà không tham gia bảo hiểm xã hội. | |
Người phụ thuộc trong hộ gia đình | Hộ gia đình có tỷ lệ người phụ thuộc trong tổng số nhân khẩu lớn hơn 50%. Người phụ thuộc bao gồm: (1) trẻ em dưới 16 tuổi; (2) người cao tuổi hoặc người khuyết tật đang hưởng chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng; (3) người cao tuổi có thu nhập từ 2 triệu đồng/tháng trở xuống. | |
4. Nhà ở | Chất lượng nhà ở | Hộ gia đình đang sống trong ngôi nhà/căn hộ thuộc loại không bền chắc (trong ba kết cấu chính là tường, cột, mái thì có ít nhất hai kết cấu được làm bằng vật liệu không bền chắc). |
Diện tích nhà ở bình quân đầu người | Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ gia đình nhỏ hơn 8m2 (nội thành) và nhỏ hơn 10m2 (ngoại thành) | |
5. Nước sinh hoạt và vệ sinh | Nguồn nước sinh hoạt | Hộ gia đình không tiếp cận được nguồn nước an toàn (gồm: nước máy tại nhà, hoặc nước máy cung cấp tại điểm tập trung). |
Nhà tiêu hợp vệ sinh | Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh (gồm: tự hoại/bán tự hoại, thấm dội nước (Suilabh), cải tiến có ống thông hơi (VIP), hố xí đào có bệ ngồi, hai ngăn). | |
6. Thông tin | Sử dụng dịch vụ viễn thông | Hộ gia đình không có thành viên nào sử dụng dịch vụ internet. |
Phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin | Hộ gia đình không có phương tiện nào trong số các phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin: - Phương tiện dùng chung: Tivi, radio, máy tính để bàn, điện thoại; - Phương tiện cá nhân: Máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại thông minh. |
Năm 2025, mức hỗ trợ mua nhà ở xã hội cho hộ cận nghèo tại khu vực nông thôn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Điều kiện để hộ cận nghèo tại khu vực nông thôn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được hỗ trợ mua nhà ở xã hội là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định 81/2024/QĐ-UBND của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, hộ cận nghèo tại khu vực nông thôn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được hỗ trợ mua nhà ở xã hội phải đảm bảo quy định tại khoản 8 Điều 78 Luật Nhà ở 2023 quy định về điều kiện hưởng chính sách về nhà ở xã hội và Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.
Dẫn chiếu tới quy định tại khoản 8 Điều 78 Luật Nhà ở 2023 và Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, điều kiện để hộ cận nghèo tại khu vực nông thôn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được hỗ trợ mua nhà ở xã hội cụ thể bao gồm các điều kiện sau:
- Phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó.
Trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi hộ cận nghèo tại khu vực nông thôn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và vợ hoặc chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
- Phải chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu, cụ thể:
Có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người. Diện tích nhà ở bình quân đầu người được xác định trên cơ sở bao gồm: người đứng đơn, vợ (chồng) của người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà đó.
- Chưa được hỗ trợ tặng cho nhà ở;
- Thuộc trường hợp hộ cận nghèo theo quy định của Chính phủ.
Năm 2025, mức hỗ trợ mua nhà ở xã hội cho hộ cận nghèo tại khu vực nông thôn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh là bao nhiêu?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định 81/2024/QĐ-UBND của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2025, mức hỗ trợ mua nhà ở xã hội cho hộ cận nghèo tại khu vực nông thôn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
+ Hộ cận nghèo tại khu vực nông thôn được hỗ trợ một phần kinh phí là 30 triệu đồng.
+ Hộ cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu khi mua, nhà ở xã hội được hỗ trợ một phần kinh phí là 45 triệu đồng.