Loading

14:25 - 05/12/2024

Thể hiện thông tin gì khi thay đổi diện tích đất ở do xác định lại diện tích khi công nhận quyền sử dụng đất?

Thể hiện thông tin khi thay đổi diện tích đất ở? Thửa đất có diện tích tăng thêm do thay đổi ranh giới? Bồi thường khi thu hồi đất mà diện tích đo đạc khác diện tích trên giấy tờ?

Nội dung chính

    Thể hiện thông tin gì khi thay đổi diện tích đất ở do xác định lại diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất?

    Căn cứ theo khoản 16 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định thông tin về biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong sổ địa chính đối với trường hợp thay đổi diện tích đất ở do xác định lại diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất như sau:

    - Trường hợp thay đổi diện tích đất ở do xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại khoản 6 Điều 141 Luật Đất đai 2024 thì thể hiện: “Diện tích đất ở thay đổi từ ... (ghi thông tin trước khi thay đổi) thành ... (thể hiện thông tin có thay đổi); diện tích đất ... (thể hiện diện tích các loại đất còn lại trong thửa đất sau khi xác định lại diện tích đất ở) thay đổi từ ... (ghi thông tin trước khi thay đổi) thành ... (thể hiện thông tin sau khi thay đổi), theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.

    Ví dụ: Giấy chứng nhận đã cấp với diện tích 100m2 đất ở, 200m2 đất trồng cây lâu năm. Nay xác định lại diện tích đất ở thành 200m2, còn lại 100m2 đất trồng cây lâu năm thì ghi: “Diện tích đất ở thay đổi từ 100m2 thành 200m2, diện tích đất trồng cây lâu năm thay đổi từ 200m2 thành 100m2, theo hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.

    Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 6 Điều 141 Luật Đất đai 2024 quy định việc xác định lại diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao, đất thổ cư đã được cấp giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 khi người sử dụng đất có nhu cầu hoặc khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện như sau:

    - Diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 141 Luật Đất đai 2024 nếu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận trước đây có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 137 Luật Đất đai 2024 mà không thuộc quy định tại khoản 4 Điều 137 Luật Đất đai 2024; người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích được xác định lại là đất ở.

    + Trường hợp người sử dụng đất đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất một phần diện tích đất ở của thửa đất hoặc Nhà nước đã thu hồi một phần diện tích đất ở của thửa đất thì khi xác định lại diện tích đất ở phải trừ đi phần diện tích đất ở đã chuyển quyền sử dụng đất hoặc thu hồi;

    - Phần diện tích đất của người nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hoặc phần diện tích đất Nhà nước đã thu hồi thì không được xác định lại theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 141 Luật Đất đai 2024;

    Như vậy, việc thay đổi diện tích đất ở do xác định lại diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất được quy định thể hiện thông tin cụ thể như trên.

    Thể hiện thông tin gì khi thay đổi diện tích đất ở do xác định lại diện tích khi công nhận quyền sử dụng đất?

    Thể hiện thông tin gì khi thay đổi diện tích đất ở do xác định lại diện tích khi công nhận quyền sử dụng đất? (Hình từ Internet)

    Xử lý việc cấp Sổ đỏ đối với thửa đất có diện tích tăng thêm do thay đổi ranh giới?

    Căn cứ theo Điều 24 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định xừ lý việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Sổ đỏ) đối với thửa đất có diện tích tăng thêm do thay đổi ranh giới so với giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận đã cấp như sau:

    (1) Trường hợp thửa đất gốc (thửa đất chưa có diện tích tăng thêm) có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì xử lý như sau:

    - Trường hợp phần diện tích tăng thêm có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì loại đất, diện tích để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được xác định đối với thửa đất gốc và phần diện tích tăng thêm theo quy định tại Điều 141 Luật Đất đai 2024;

    - Trường hợp phần diện tích tăng thêm do nhận chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đến trước ngày Nghị định 101/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì loại đất, diện tích để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được xác định đối với thửa đất gốc theo quy định tại Điều 141 Luật Đất đai 2024 và phần diện tích tăng thêm theo Giấy chứng nhận đã cấp;

    Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (sau đây gọi chung là Văn phòng đăng ký đất đai) để thực hiện việc chỉnh lý Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền theo quy định;

    - Trường hợp phần diện tích tăng thêm không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 24 Nghị định 101/2024/NĐ-CP nếu đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại các Điều 138, Điều 139 và Điều 140 Luật Đất đai 2024 thì loại đất, diện tích để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được xác định đối với thửa đất gốc theo quy định tại Điều 141 Luật Đất đai 2024 và phần diện tích tăng thêm được xác định theo quy định tại các Điều 138, Điều 139 và Điều 140 Luật Đất đai 2024;

    - Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với toàn bộ diện tích đất đang sử dụng được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 31 và Điều 36 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

    (2) Trường hợp thửa đất gốc đã có Giấy chứng nhận thì xử lý như sau:

    - Trường hợp phần diện tích tăng thêm do nhận chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng; Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc chỉnh lý Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất theo quy định;

    - Trường hợp phần diện tích tăng thêm có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì loại đất, diện tích để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là toàn bộ thửa đất gốc và phần diện tích tăng thêm được xác định theo quy định tại Điều 141 Luật Đất đai 2024;

    - Trường hợp phần diện tích tăng thêm không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định 101/2024/NĐ-CP nếu đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại các Điều 138, Điều 139 và Điều 140 Luật Đất đai 2024 thì thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng; loại đất, diện tích để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được xác định đối với thửa đất gốc theo Giấy chứng nhận đã cấp và phần diện tích tăng thêm được xác định theo quy định tại các Điều 138, Điều 139 và Điều 140 Luật Đất đai 2024;

    - Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với toàn bộ diện tích đất đang sử dụng được thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

    (3) Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 24 Nghị định 101/2024/NĐ-CP không phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, chuyển mục đích sử dụng đất, hợp thửa đất đối với diện tích tăng thêm.

    Như vậy, việc xử lý cấp Sổ đỏ đối với thửa đất có diện tích tăng thêm do thay đổi ranh giới được thực hiện dựa theo quy định như trên.

    Bồi thường khi thu hồi đất mà diện tích đo đạc thực tế khác diện tích ghi trên giấy tờ?

    Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất cụ thể như sau:

    - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì bồi thường về đất như sau:

    + Nếu diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì bồi thường về đất theo diện tích đo đạc thực tế theo quy định tại khoản 6 Điều 135 Luật Đất đai 2024.

    Trường hợp đã hoàn thành việc đo đạc thực tế phục vụ cho việc thu hồi đất mà sau đó do thiên tai, sạt lở, sụt lún dẫn đến tại thời điểm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư diện tích của thửa đất đã đo đạc bị thay đổi thì sử dụng số liệu đã đo đạc để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    + Trường hợp có sự chênh lệch diện tích đất mà số liệu đo đạc thực tế lớn hơn số liệu ghi trên Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì diện tích bồi thường được xác định theo số liệu đo đạc thực tế theo quy định tại khoản 6 Điều 135 Luật Đất đai 2024.

    + Trường hợp Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 mà vị trí, tọa độ không chính xác thì xem xét bồi thường theo đúng vị trí, tọa độ khi đo đạc thực tế.

    Như vậy, quy định bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất được thực hiện cụ thể như trên.

    saved-content
    unsaved-content
    51
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ