Thế nào là đất 50 năm? Đất 50 năm hết hạn sử dụng sẽ được tự động gia hạn?
Nội dung chính
Đất 50 năm là gì?
Theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024, căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng. Trong các nhóm đất này, không có loại đất nào mang tên là đất 50 năm. Đất 50 năm là thuật ngữ mà người dân thường hay sử dụng đất chỉ loại đất có thời hạn sử dụng 50 (bao gồm cả loại đất có thời hạn không quá 50 năm).
Căn cứ theo quy định tại Điều 172 Luật Đất đai 2024, đất 50 năm bao gồm các loại đất sau:
(1) Đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, bao gồm:
- Đất trồng cây hằng năm trong hạn mức;
- Đất nuôi trồng thủy sản trong hạn mức;
- Đất làm muối trong hạn mức;
- Đất trồng cây lâu năm trong hạn mức;
- Đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức.
(2) Đất nông nghiệp của cá nhân được Nhà nước cho thuê.
(3) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất.
(4) Đất được Nhà nước giao, cho thuê không phải lập dự án đầu tư.
Thế nào là đất 50 năm? Đất 50 năm hết hạn sử dụng sẽ được tự động gia hạn? (Hình từ Internet)
Đất 50 năm hết hạn sử dụng sẽ được tự động gia hạn?
Việc gia hạn thời hạn sử dụng đất 50 năm được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024, cụ thể như sau:
Thứ nhất, đối với đất nông nghiệp (gồm đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng) được Nhà nước giao, công nhận trong hạn mức cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì khi hết thời hạn sử dụng đất được tiếp tục sử dụng mà không cần phải gia hạn.
Thứ hai, đối với đất nông nghiệp của cá nhân được Nhà nước cho thuê và đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất thì khi người sử dụng đất có nhu cầu sẽ được thực hiện gia hạn nhưng không quá 50 năm.
Thứ ba, đối với đất được Nhà nước giao, cho thuê không phải lập dự án đầu tư thì không có quy định nào về việc được phép gia hạn.
Theo đó, trong nhóm đất 50 năm thì chỉ có đất nông nghiệp (gồm đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng) được Nhà nước giao, công nhận trong hạn mức cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp mới được tự động gia hạn. Các loại đất khác trong nhóm này phải thực hiện thủ tục gia hạn nếu người sử dụng đất có nhu cầu sử dụng tiếp, trừ trường hợp đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê không phải lập dự án đầu tư thì không được phép gia hạn.
Như vậy, không phải đất 50 năm nào cũng được tự động gia hạn khi hết thời hạn sử dụng mà chỉ được tự động gia hạn đối với đất nông nghiệp (gồm đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng) được Nhà nước giao, công nhận trong hạn mức cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Hướng dẫn viết mẫu đơn xin gia hạn sử dụng đất đối với đất 50 năm
Theo phân tích ở nội dung trước, trừ đất nông nghiệp (gồm đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng) được Nhà nước giao, công nhận trong hạn mức cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, các loại đất 50 năm còn lại muốn được sử dụng tiếp phải thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất.
Khi thực hiện thủ tục này, người sử dụng đất phải chuẩn bị hồ sơ bao gồm đơn xin gia hạn sử dụng đất theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
Xem và tải về mẫu đơn Tại đây
Hướng dẫn viết cách viết mẫu đơn xin gia hạn sử dụng đất như sau:
(1) Ghi rõ tên UBND cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
(2) Đối với cá nhân, người đại diện thì ghi rõ họ tên và thông tin về số, ngày/tháng/năm, cơ quan cấp Căn cước công dân hoặc số định danh hoặc Hộ chiếu...; đối với tổ chức thì ghi rõ thông tin như trong Quyết định thành lập cơ quan, tổ chức sự nghiệp/văn bản công nhận tổ chức tôn giáo/đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp/tổ chức kinh tế...
(3) Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư/quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư/quyết định dự án... thì ghi rõ mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo giấy tờ đã cấp.
(4) Giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.