Loading


Thông đồng dìm giá trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất phải chịu mức phạt hành chính ra sao?

Thông đồng dìm giá trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất phải chịu mức phạt ra sao? Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất như thế nào?

Nội dung chính

    Thông đồng dìm giá trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất phải chịu mức phạt ra sao?

    Căn cứ quy định tại khoản 2, khoản 5 Điều 23 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, thay thế bởi điểm h khoản 1 Điều 2 Nghị định 117/2024/NĐ-CP và điểm c Khoản 22 Điều 1 Nghị định 117/2024/NĐ-CP sau đây:

    Hành vi vi phạm quy định của người tham gia đấu giá, người có tài sản đấu giá và người khác có liên quan đến hoạt động đấu giá tài sản
    ...

    2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thông đồng dìm giá hoặc nâng giá trong hoạt động đấu giá tài sản mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

    ...

    5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    a) Buộc hủy bỏ kết quả đấu giá tài sản nếu tài sản đấu giá là tài sản công đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nếu người thực hiện hành vi vi phạm là người trúng đấu giá; khoản 2 Điều này dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản; điểm b khoản 3 và khoản 4 Điều này;

    b) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét việc hủy kết quả đấu giá trong trường hợp đấu giá tài sản không phải là tài sản công khi có hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và g khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3 trong trường hợp dẫn đến làm sai lệch kết quả đấu giá và khoản 4 Điều này.

    c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, g và h khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3 và khoản 4 Điều này.

    Bên cạnh đó, tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:

    Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
    ...
    4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
    5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 89, 1617, 2426, 2933, 3950, 5363, 7172, 7374 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.

    Theo đó, hành vi thông đồng dìm giá trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Ngoài ra, áp dụng các biện pháp khắc phục:

    - Buộc hủy bỏ kết quả đấu giá tài sản khi làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;

    - Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét việc hủy kết quả đấu giá trong trường hợp đấu giá tài sản không phải là tài sản công trong trường hợp dẫn đến làm sai lệch kết quả đấu giá;

    - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

    Lưu ý: Đây là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

    Thông đồng dìm giá trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất phải chịu mức phạt hành chính ra sao?

    Thông đồng dìm giá trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất phải chịu mức phạt hành chính ra sao? (Hình từ Internet) 

    Điều kiện để tham gia đấu giá quyền sử dụng đất?

    Theo khoản 3 và khoản 4 Điều 125 Luật Đất đai 2024, quy định điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng đất:

    (1) Tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Đất đai 2024 phải có đủ các điều kiện sau đây:

    - Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 119 và Điều 120 Luật Đất đai 2024;

    - Bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 122 Luật Đất đai 2024 đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư; có năng lực, kinh nghiệm trong việc phát triển dự án;

    -Điều kiện khác theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

    (2) Cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

    - Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều 119 và Điều 120 Luật Đất đai 2024;

    - Điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

    Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất

    Căn cứ Điều 229 Luật Đất đai 2024 quy định về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, như sau:

    (1) Việc chuẩn bị tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:

    - Đơn vị đang được giao quản lý quỹ đất lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

    - Đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ của khu đất, thửa đất đấu giá, gửi đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai để trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất;

    - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai tổ chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm của khu đất, thửa đất đấu giá, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt;

    - Căn cứ đề nghị của cơ quan có chức năng quản lý đất đai, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất;

    - Đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm tổ chức lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị, tổ chức thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất.

    (2) Đơn vị, tổ chức thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

    (3) Việc công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:

    - Đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất lập hồ sơ gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai để trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

    - Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất đã bán đấu giá thành công để gửi cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai, đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan thuế và người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

    (4) Người trúng đấu giá nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.

    (5) Sau khi người trúng đấu giá hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm:

    +Trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất và ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    + Chuyển hồ sơ đến tổ chức đăng ký đất đai hoặc chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai để thực hiện cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính theo quy định;

    + Ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.

    (6) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai chủ trì, phối hợp với đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

    saved-content
    unsaved-content
    61