Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký đất đai lần đầu thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Đăng ký đất đai là gì? Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký đất đai lần đầu thì bị phạt bao nhiêu tiền? Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký đất đai lần đầu được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Đăng ký đất đai là gì?

    Căn cứ theo khoản 15 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    ...

    15. Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất là việc người sử dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao quản lý đất kê khai quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được ghi nhận theo quy định của Luật này.

    ...

    Như vậy, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất là việc người sử dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao quản lý đất kê khai quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được ghi nhận theo quy định Luật Đất đai 2024.

    Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký đất đai lần đầu thì bị phạt bao nhiêu tiền?

    Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính khi không đăng ký đất đai như sau:

    Không đăng ký đất đai
    1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai.
    2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai.
    3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    Buộc thực hiện đăng ký đất đai theo quy định.

    Dẫn chiếu đến điểm a, b và c khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai 2024 như sau:

    Đăng ký lần đầu
    1. Đăng ký lần đầu đối với đất đai, tài sản gắn liền với đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
    a) Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
    b) Thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê để sử dụng;
    c) Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
    ...

    Như vậy, đất đang sử dụng mà chưa đăng ký đất đai lần đầu thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng

    Lưu ý: Căn cứ tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định mức phạt tiền nêu trên áp dụng đối với cá nhân. Mức xử phạt đối với tổ chức bằng 02 lần cá nhân.

    Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký đất đai lần đầu thì bị phạt bao nhiêu tiền?

    Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký đất đai lần đầu thì bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình ảnh Internet)

    Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký đất đai lần đầu được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 31 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
    1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả:
    a) Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
    b) Văn phòng đăng ký đất đai;
    c) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
    ...
    3. Đối với trường hợp đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu thì người yêu cầu đăng ký lựa chọn nơi nộp hồ sơ như sau:
    a) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân), cộng đồng dân cư thì nơi nộp hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
    b) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì được lựa chọn nơi nộp hồ sơ quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.
    ...

    Như vậy, địa điểm đăng ký đất đai lần đầu được quy định như sau:

    - Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân), cộng đồng dân cư thì nơi nộp hồ sơ đăng ký đất đai lần đầu tại:

    Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.

    - Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì được lựa chọn nơi nộp hồ sơ đăng ký đất đai lần đầu tại:

    Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã hoặc văn phòng đăng ký đất đai.

    saved-content
    unsaved-content
    61
    CÔNG TY TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT