Loading


Tổ chức thi công xây dựng công trình hạng III có điều kiện năng lực như thế nào từ 30/12/2024?

Chuyên viên pháp lý Đỗ Hữu Hòa
Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Tổ chức thi công xây dựng công trình hạng III có điều kiện năng lực như thế nào từ 30/12/2024?

Nội dung chính

    Tổ chức thi công xây dựng công trình hạng III có điều kiện năng lực như thế nào từ 30/12/2024?

    Ngày 30/12/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 175/2024/NĐ-CP về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng có hiệu lực thi hành từ ngày 30/12/2024.

    Trong đó, căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 106 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, tổ chức thi công xây dựng công trình hạng III có điều kiện về năng lực như sau:

    (1) Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường phải đủ điều kiện là chỉ huy trưởng công trường từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;

    (2) Cá nhân phụ trách thi công lĩnh vực chuyên môn có trình độ đại học hoặc cao đẳng hoặc trung cấp phù hợp theo quy định tại Mục 7 Phụ lục VI Nghị định 175/2024/NĐ-CP tương ứng với công việc đảm nhận;

    (3) Có khả năng huy động đủ số lượng máy móc, thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng các công trình phù hợp với công việc tham gia đảm nhận.

    Tổ chức thi công xây dựng công trình hạng III có điều kiện năng lực như thế nào từ 30/12/2024?

    Tổ chức thi công xây dựng công trình hạng III có điều kiện năng lực như thế nào từ 30/12/2024? (Hình từ Internet)

    Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng đối với tổ chức thi công xây dựng công trình có thể bị thu hồi trong trường hợp nào?

    Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 95 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng đối với tổ chức thi công xây dựng công trình có thể bị thu hồi trong các trường hợp như sau:

    (1) Tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực chấm dứt hoạt động xây dựng, giải thể hoặc phá sản;

    (2) Không còn đáp ứng đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng đối với lĩnh vực được cấp chứng chỉ theo quy định;

    (3) Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ năng lực;

    (4) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng chứng chỉ năng lực;

    (5) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ năng lực;

    (6) Chứng chỉ năng lực được cấp không đúng thẩm quyền;

    (7) Chứng chỉ năng lực bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực;

    (8) Chứng chỉ năng lực được cấp khi không đủ điều kiện năng lực theo quy định;

    (9) Khi cơ quan có thẩm quyền kiến nghị thu hồi chứng chỉ năng lực.

    Có những hành vi bị nghiêm cấm nào trong lĩnh vực xây dựng?

    Căn cứ quy định tại Điều 12 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi, bổ sung bởi Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 và Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020, có các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực xây dựng như sau:

    (1) Quyết định đầu tư xây dựng không đúng với quy định của Luật Xây dựng 2014.

    (2) Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định của Luật Xây dựng 2014.

    (3) Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.

    (4) Xây dựng công trình không đúng quy hoạch đô thị và nông thôn, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.

    (5) Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công trái với quy định của Luật Xây dựng 2014.

    (6) Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.

    (7) Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.

    (8) Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công trình.

    (9) Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường.

    (10) Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng.

    (11) Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.

    (12) Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân khác để tham gia hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình.

    (13) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che, chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.

    (14) Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật.

    saved-content
    unsaved-content
    47
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ