Loading

15:57 - 31/12/2024

Tổng hợp 26 lỗi vi phạm giao thông tăng mạnh mức phạt tiền từ 01/01/2025

Tổng hợp 26 lỗi vi phạm giao thông tăng mạnh mức phạt tiền từ 01/01/2025

Nội dung chính

    Tổng hợp 26 lỗi vi phạm giao thông tăng mạnh mức phạt tiền từ 01/01/2025

    Ngày 26/12/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 168/2024/NĐ-CP về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; Trừ điểm, phục hồi giấy phép lái xe.

    Theo đó, Nghị định 168/2024/NĐ-CP đã có nhiều quy định mới về việc xử phạt vị phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Đặc biệt là quy định về tăng mạnh mức phạt tiền đối với các lỗi vi phạm giao thông so với quy định trước đây.

    Dưới đây là danh sách tổng hợp 26 lỗi vi phạm giao thông tăng mạnh mức phạt tiền từ 01/01/2025:

    (1) 18 Lỗi vi phạm giao thông tăng mạnh mức phạt tiền đối với xe ô tô:

    - Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông từ 04 - 06 triệu đồng lên 18 - 20 triệu đồng.

    - Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” từ 04 - 06 triệu đồng lên 18 - 20 triệu đồng.

    - Không giảm tốc độ (hoặc dừng lại) và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính; Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau từ 800.000 đồng – 01 triệu đồng lên 04 - 06 triệu đồng;

    - Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho người đi bộ, xe lăn tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ từ 300.000 - 400.000 đồng lên 04 - 06 triệu đồng;

    - Mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn gây tai nạn giao thông từ 400.000 - 600.000 đồng lên 20 - 22 triệu đồng;

    - Vận chuyển hàng hóa là phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị kỹ thuật, hàng dạng trụ không chằng buộc hoặc chằng buộc không theo quy định từ 600.000- 800.000 đồng lên 18 - 22 triệu đồng;

    - Không chấp hành hiệu lệnh chỉ dẫn của người điều khiển giao thông từ 04 - 06 triệu đồng lên 18 - 20 triệu đồng;

    - Cản trở, không chấp hành yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của người thực thi công vụ từ 04 - 06 triệu đồng lên 35 - 37 triệu đồng;

    - Lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường từ 10 - 12 triệu đồng lên 40 - 50 triệu đồng;

    - Vi phạm nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở từ 16 - 18 triệu đồng lên 18 - 20 triệu đồng;

    - Điều khiển xe chạy quá tốc độ trên 35km/h từ 10 - 12 triệu đồng lên 12 - 14 triệu đồng;

    - Điều khiển xe ô tô gắn biển số không rõ chữ, số (không gắn đủ biển số, che dán biển số, biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ, số, màu sắc…) hoặc gắn biển số không đúng với chứng nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp từ 04 - 06 triệu đồng lên 20 - 26 triệu đồng;

    - Dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đang di chuyển trên đường bộ từ 02 - 03 triệu đồng lên 04 - 06 triệu đồng;

    - Điều khiển xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ đi vào đường cao tốc 12 - 14 triệu đồng;

    - Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định từ 10 - 12 triệu đồng lên 12 - 14 triệu đồng;

    - Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc từ 16 - 18 triệu đồng lên 30 - 40 triệu đồng;

    - Lùi xe trên đường cao tốc từ 16 - 18 triệu đồng lên 30 - 40 triệu đồng;

    - Quay đầu xe trên đường cao tốc từ 10 - 12 triệu đồng lên 30 - 40 triệu đồng.

    (2) 06 lỗi vi phạm giao thông tăng mạnh mức phạt tiền đối với mô tô, xe gắn máy:

    - Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông từ 800.000 - 01 triệu đồng lên 04 - 06 triệu đồng;

    - Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở từ 04 - 05 triệu đồng lên 06 - 08 triệu đồng;

    - Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở từ 06 - 08 triệu đồng lên 08 - 10 triệu đồng;

    - Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h từ 04 - 05 triệu đồng lên 06 - 08 triệu đồng;

    - Điều khiển xe mô tô đi vào đường cao tốc từ 02 - 03 triệu đồng lên 04 - 06 triệu đồng;

    - Đi ngược chiều của đường một chiều từ 01 - 02 triệu đồng lên 04 - 06 triệu đồng;

    - Điều khiển xe lạng lách, đánh võng từ 06 - 08 triệu đồng lên 08 - 10 triệu đồng;

    - Gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất từ 06 - 08 triệu đồng lên 08 - 10 triệu đồng.

    Tổng hợp 26 lỗi vi phạm giao thông tăng mạnh mức phạt tiền từ 01/01/2025

    Tổng hợp 26 lỗi vi phạm giao thông tăng mạnh mức phạt tiền từ 01/01/2025 (Hình từ Internet)

    Nghị định 168/2024/NĐ-CP được áp dụng đối với những đối tượng nào?

    Điều 2 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định:

    Đối tượng áp dụng
    1. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
    2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
    a) Cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
    b) Đơn vị sự nghiệp;
    c) Tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;
    d) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh);
    đ) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã gồm: Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
    e) Cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe, cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, cơ sở thiết kế, thi công trong hoạt động cải tạo xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, cơ sở thử nghiệm xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;
    g) Các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.
    3. Hộ kinh doanh, hộ gia đình thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.
    4. Người có thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
    5. Người có thẩm quyền trừ điểm, phục hồi điểm Giấy phép lái xe và việc trừ điểm, phục hồi điểm Giấy phép lái xe theo quy định tại Nghị định này.

    Như vậy, Nghị định 168/2024/NĐ-CP được áp dụng đối với những đối tượng như trên.

    Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 01/01/2025.

    saved-content
    unsaved-content
    258