Trong Sổ đỏ thì tên nhà chung cư và công trình xây dựng thể hiện thông tin như thế nào?
Nội dung chính
Sổ đỏ: tên nhà chung cư và công trình xây dựng thể hiện thông tin như thế nào?
Căn cứ theo điểm a khoản 6 Điều 34 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định thể hiện thông tin về tài sản gắn liền với đất như sau:
Thể hiện thông tin về tài sản gắn liền với đất
Thông tin về tài sản gắn liền với đất tại mục 3 trên Giấy chứng nhận bao gồm các thông tin và thể hiện như sau:
...
6. Trường hợp tài sản là nhà chung cư hoặc công trình xây dựng mà cấp Giấy chứng nhận cho một số căn hộ hoặc một số hạng mục công trình hoặc một số phần diện tích của hạng mục công trình thì thể hiện như sau:
a) Tên tài sản: thể hiện tên nhà chung cư hoặc công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Thông tư này.
...
Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định thông tin về tên tài sản gắn liền với đất được thể hiện cụ thể như sau:
- Trường hợp tài sản là nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở mà không phải là căn hộ chung cư thì thể hiện:
+ Trường hợp nhà ở riêng lẻ thì thể hiện: “Nhà biệt thự” hoặc “Nhà ở liền kề” hoặc “Nhà ở độc lập”; đối với nhà ở riêng lẻ được xây dựng theo dự án thì thể hiện tên nhà ở theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư;
+ Trường hợp nhà chung cư, nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp (sau đây gọi chung là nhà chung cư) mà chủ đầu tư chưa bán và có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận cho cả tòa nhà thì thể hiện tên nhà chung cư theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư;
- Trường hợp tài sản là công trình xây dựng không thuộc điểm c khoản này thì thể hiện tên công trình theo dự án đầu tư hoặc quy hoạch xây dựng chi tiết hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy phép xây dựng của cấp có thẩm quyền.
+ Trường hợp tài sản là công trình xây dựng có nhiều hạng mục khác nhau thì lần lượt thể hiện tên từng hạng mục công trình theo quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp, quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết, giấy phép xây dựng;
- Trường hợp tài sản là căn hộ chung cư, căn hộ du lịch, căn hộ văn phòng kết hợp lưu trú, văn phòng làm việc, cơ sở thương mại, dịch vụ hoặc phần diện tích khác của hạng mục công trình trong nhà chung cư hoặc trong dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở (sau đây gọi chung là căn hộ) thì thể hiện: “... (tên tài sản do chủ sở hữu tài sản xác định hoặc được ghi trong hợp đồng mua bán phù hợp với quy định của pháp luật) - ... (tên của công trình hoặc tên của nhà chung cư)”. Ví dụ: “Căn hộ du lịch số 1306 - Tòa CT1 hoặc Gian thương mại số 02, Sàn tầng 2 - Tòa CT5”.
Như vậy, tên nhà chung cư và công trình xây dựng được thể hiện thông tin trong Sổ đỏ theo như quy định cụ thể như trên.
Trong Sổ đỏ thì tên nhà chung cư và công trình xây dựng thể hiện thông tin như thế nào? (Hình từ Internet)
Thông tin về thời hạn sử dụng đất thể hiện trong Sổ đỏ ra sao?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 33 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định thông tin về thời hạn sử dụng đất được thể hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.
Do đó, căn cứ theo khoản 4 Điều 8 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định thông tin về thời hạn sử dụng đất được thể hiện như sau:
- Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì ghi thời hạn theo Quyết định giao đất, cho thuê đất, cụ thể như sau:
+ Trường hợp sử dụng đất ổn định lâu dài thì thể hiện: “Lâu dài”;
+ Trường hợp sử dụng đất có thời hạn thì thể hiện các thông tin: Ngày tháng năm hết hạn sử dụng đất;
- Các trường hợp còn lại thì ghi thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, cụ thể như sau:
+ Trường hợp sử dụng đất ổn định lâu dài thì thể hiện: “Lâu dài”;
+ Trường hợp sử dụng đất có thời hạn thì thể hiện ngày tháng năm hết hạn sử dụng đất, trừ trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thì thể hiện các thông tin: “… năm (ghi thời hạn sử dụng được xác định theo quy định của pháp luật) kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận”;
- Trường hợp thửa đất có nhiều loại đất với thời hạn sử dụng đất khác nhau thì lần lượt ghi từng loại đất và thời hạn sử dụng đất. Ví dụ: “Thời hạn sử dụng: Đất ở tại nông thôn: Lâu dài; Đất trồng cây lâu năm: 50 năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận”;
- Trường hợp đăng ký đất đai mà chưa cấp Giấy chứng nhận thì thể hiện: “Chưa xác định”;
- Trường hợp đăng ký đất được Nhà nước giao để quản lý thì thể hiện thời hạn theo văn bản giao đất để quản lý; trường hợp không có văn bản giao đất để quản lý hoặc văn bản giao đất để quản lý không xác định thời hạn thì thể hiện: “Chưa xác định”.
Như vậy, thông tin về thời hạn sử dụng đất được thể hiện trong Sổ đỏ theo như quy định cụ thể như trên.
Thông tin về địa chỉ thửa đất thể hiện trong Sổ đỏ ra sao?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 33 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định thông tin về địa chỉ được thể hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT;
- Trường hợp địa chỉ của tài sản gắn liền với đất trùng với địa chỉ của thửa đất thì không thể hiện địa chỉ tài sản trên Sổ đỏ.
Do đó, căn cứ theo khoản 5 Điều 10 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định thông tin về địa chỉ tài sản gắn liền với đất được thể hiện như sau:
- Ghi tên công trình hoặc tên tòa nhà (nếu có); số nhà, căn hộ, ngõ, ngách, tên đường, phố (nếu có), tên điểm dân cư, tên đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh.
Như vậy, thông tin về địa chỉ thửa đất được thể hiện trong Sổ đỏ như trên trừ trường hợp địa chỉ của tài sản gắn liền với đất trùng với địa chỉ của thửa đất thì không thể hiện địa chỉ tài sản trên Sổ đỏ.