Loading

15:37 - 17/12/2024

Xe ô tô điện có Giấy phép lái xe riêng hay không?

Thông tin sẽ có giấy phép lái xe riêng dành cho ô tô điện được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Người lái xe ô tô điện có được cấp giấy phép lái xe riêng không?

    Theo Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư mới liên quan đến việc đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe áp dụng từ ngày 01/01/2025 

    Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT chương trình, phân bổ thời gian đào tạo thực hành đào tạo lái xe các hạng B, C1 như sau:

    Khối lượng chương trình và phân bổ thời gian đào tạo tối thiểu: 

    SỐ TT

    NỘI DUNG

    ĐƠN VỊ TÍNH

    HẠNG GIẤY PHÉP LÁI XE

    Hạng B

    Hạng C1

    Học xe chuyển số tự động

    (bao gồm cả xe ô tô điện)

    Học xe chuyển số cơ khí

    (số sàn)

    I. Đào tạo lý thuyết

    giờ

    136

    152

    152

    1

    Pháp luật về giao thông đường bộ

    giờ

    90

    90

    90

    2

    Cấu tạo và sửa chữa thông thường

    giờ

    8

    18

    18

    3

    Đạo đức, văn hóa giao thông và phòng chống tác hại của rượu, bia khi tham gia giao thông

    giờ

    10

    16

    16

    Kỹ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ

    giờ

    4

    4

    4

    4

    Kỹ thuật lái xe

    giờ

    20

    20

    20

    5

    Học phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông

    giờ

    4

    4

    4

    II. Đào tạo thực hành

    giờ

    67

    83

    93

    1

    Thời gian học thực hành lái xe trên sân tập lái của 01 học viên

    giờ

    41

    41

    43

    2

    Thời gian thực hành lái xe trên đường giao thông của 01 học viên

    giờ

    24

    40

    48

    3

    Số giờ thực hành trên ca bin học lái xe ô tô/01 học viên

    giờ

    2

    2

    2

    4

    Tổng quãng đường đào tạo thực hành của 01 học viên

    km

    1.000

    1.100

    1.100

    Trong đó

    Quãng đường học thực hành lái xe trên sân tập lái của 01 học viên

    km

    290

    290

    275

    Quãng đường thực hành lái xe trên đường giao thông của 01 học viên

    km

    710

    810

    825

    III. Tổng thời gian đào tạo

    giờ

    203

    235

    245

    Khối lượng chương trình và phân bổ thời gian đào tạo tối thiểu Đào tạo lái xe các hạng B, C1

    Đồng thời, mục 2 của Mẫu số 03 Phụ lục XXIV ban hành kèm theo Thông tư 35/2024/TT-BGTVT như sau:

    Danh mục hạng giấy phép lái xe, điều kiện hạn chế và mã số giấy phép lái xe
    2. Điều kiện hạn chế
    a) Đối với giấy phép lái xe hạng B chuyển số tự động (bao gồm cả xe ô tô điện) ghi là: “Cấp cho người chỉ được điều khiển xe ô tô chuyển số tự động (bao gồm cả xe ô tô điện)”;
    b) Đối với giấy phép lái xe hạng A1 cấp cho người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật, ghi là: “Cấp cho người khuyết tật chỉ được điều khiển xe mô tô ba bánh bánh dùng cho người khuyết tật”;
    c) Đối với giấy phép lái xe hạng B hộp chuyển số tự động (bao gồm cả xe ô tô điện) cấp cho người khuyết tật tay trái, ghi là: “Cấp cho người khuyết tật tay trái chỉ được điều khiển xe ô tô chuyển số tự động (bao gồm cả xe ô tô điện) có cơ cấu điều khiển đèn pha, đèn xi nhan phù hợp với người khuyết tật tay trái.”;
    d) Đối với giấy phép lái xe hạng B số tự động cấp cho người khuyết tật tay phải, ghi là: “Cấp cho người khuyết tật tay phải chỉ được điều khiển xe ô tô số tự động có cơ cấu điều khiển đèn pha, đèn xi nhan phù hợp với người khuyết tật tay phải.”;
    đ) Đối với giấy phép lái xe hạng B số tự động cấp cho người khuyết tật chân phải, ghi là: “Cấp cho người khuyết tật tay trái chỉ được điều khiển xe ô tô số tự động có cơ cấu điều khiển ga động cơ, phanh chân phù hợp với với người khuyết tật chân phải.”;
    e) Đối với giấy phép lái xe hạng B số tự động cấp cho người khuyết tật nói chung (trừ khuyết tật tay trái, tay phải, chân phải), ghi là:
    “Cấp cho người khuyết tật nói chung chỉ được điều khiển xe ô tô số tự động”;
    g) Đối với giấy phép lái xe hạng A1 cấp trước ngày thông tư này có hiệu lực được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng A với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến dưới 14 kW, ghi là:
    “Cấp cho người chỉ được điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến dưới 14 kW”;
    h) Đối với giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cấp trước ngày thông tư này có hiệu lực được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B, ghi là:
    “Cấp cho người chỉ được điều khiển xe ô tô chuyển số tự động (bao gồm cả xe ô tô điện)”.

    Như vậy, chương trình đào tạo giấy phép lái xe hạng B sẽ bao gồm xe ô tô số tự động và xe ô tô số sàn. Trong đó, xe ô tô số tự động bao gồm cả xe ô tô điện.

    Nếu chọn học đào tạo lái xe số tự động thì khi đạt bài kiểm ra sát hạch, cá nhân sẽ được cấp giấy phép lái xe hạng B chuyển số tự động (bao gồm cả xe ô tô điện). Người lái xe ô tô điện không được cấp giấy phép lái xe riêng biệt mà người lái ô tô điện chỉ được cấp giấy phép lái xe giống với xe số tự động là bằng B1 và không được điều khiển xe số sàn và được ghi là “Cấp cho người chỉ được điều khiển xe ô tô chuyển số tự động (bao gồm cả xe ô tô điện)”.

    Xe ô tô điện có Giấy phép lái xe riêng hay không? (hình từ internet)

    Xe ô tô điện có Giấy phép lái xe riêng hay không? (hình từ internet)

    Người lái xe ô tô điện đã có giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cấp trước ngày 01/01/2025 có được đổi, cấp lại không?

    Điểm đ, e khoản 3 Điều 89 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:

     Quy định chuyển tiếp
    ...
    2. Giấy phép lái xe được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nếu chưa thực hiện đổi, cấp lại theo quy định của Luật này có hiệu lực sử dụng như sau:
    ...
    đ) Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô số tự động chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải dưới 3.500 kg;
    e) Giấy phép lái xe hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
    ...

    Như vậy, trường hợp đã có giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cấp trước năm 2025 sẽ được đổi, cấp lại snag giấy phép lái xe hạng B và ghi là "Cấp cho người chỉ được điều khiển xe ô tô chuyển số tự động (bao gồm cả xe ô tô điện)”.

    Ngoài ra, người có giấy phép lái xe hạng B1, B2 cấp trước ngày 01/01/2025 thì được đổi sang giấy phép lái xe hạng B hoặc hạn C1 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển xe máy kéo trọng tải đến 3.500kg.

    Tổ chức đào tạo và báo cáo đăng ký sát hạch đối với người lái xe ô tô điện như thế nào?

    Căn cứ khoản 2, 3 Điều 7 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT về chương trình đào tạo thực hành đào tạo lái xe hạng B, C1 như sau:

    (1) Về tổ chức khóa đào tạo:

    - Cơ sở đào tạo lái xe căn cứ các nội dung gồm: khối lượng chương trình và phân bổ thời gian đào tạo quy định như trên và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 35/2024/TT-BGTVT; thời gian ôn tập, kiểm tra hết môn và nghỉ lễ, Tết để xây dựng tổng thời gian khóa đào tạo trong chương trình đào tạo lái xe không quá 90 ngày;

    - Số học viên học thực hành lái xe được quy định cho một xe tập lái hạng B không quá 05 học viên; trong đó, quãng đường tập lái xe được tính cho từng học viên và thời gian tập lái xe trên sân tập lái được tính cho nhóm học viên trên xe tập lái.

    (2) Về báo cáo đăng ký sát hạch:

    Cơ sở đào tạo lái xe tiếp nhận hồ sơ của người học lái xe đảm bảo đủ điều kiện và thành phần hồ sơ theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT; lập báo cáo đăng ký sát hạch (báo cáo 1) gửi Sở Giao thông vận tải bằng một trong các hình thức: trực tiếp, dịch vụ bưu chính, trên môi trường điện tử đồng thời truyền dữ liệu qua hệ thống thông tin giấy phép lái xe:

    - Đào tạo lái xe hạng B: cơ sở đào tạo lái xe lập báo cáo đăng ký sát hạch lái xe, danh sách học viên (báo cáo 1), kế hoạch đào tạo theo quy định tại Mẫu số 01, Mẫu số 02, Mẫu số 04 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 35/2024/TT-BGTVT gửi Sở Giao thông vận tải; báo cáo phải có dấu giáp lai của cơ sở đào tạo lái xe;

    - Báo cáo 1 hạng B không quá 07 ngày làm việc sau khai giảng; Thủ trưởng đơn vị được Sở Giao thông vận tải giao nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe kiểm tra, ký tên vào từng trang (bao gồm tất cả các trang của báo cáo 1).

    Như vậy việc tổ chức đào tạo và báo cáo đăng ký sát hạch cho người lái ô tô điện được quy định như trên. 

    saved-content
    unsaved-content
    48